Bản án về tranh chấp ly hôn số 292/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HOÀ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 292/2022/HNGĐ-ST NGÀY 21/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân, gia đình thụ lý số:

738/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 7 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 321/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 356/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Đ, sinh năm: 1970.

Địa chỉ: Số 00, Khu phố Q, thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. An.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm: 1969.

Địa chỉ: Số 00, Khu phố Q, thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long (Bà Đ xin vắng mặt; Ông P vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn ly hôn ngày 26 tháng 7 năm 2022 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết nguyên đơn bà Huỳnh Thị Đ trình bày: Bà Huỳnh Thị Đ và ông Nguyễn Văn P chung sống với nhau vào năm 2002, có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ngày 07 tháng 11 năm 2002. Vợ chồng sống chung với nhau hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm vợ chồng thường xuyên cải vã, sống không hợp nhau. Nay bà Đ xét thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn với ông P.

Về con chung: Bà Đ khai, bà Đ và ông P chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Hoài Q, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2002 và Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 12 tháng 02 năm 2004. Khi ly hôn, con chung đã trưởng thành nên bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà Đ khai, bà Đ và ông P chung sống không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Đ khai, bà Đ và ông P chung sống không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với ông Nguyễn Văn P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng ông P không đến Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An làm việc hoặc phản hồi ý kiến của ông P về việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà căn cứ các kết quả thẩm tra, tranh tụng tại phiên Toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình; Bị đơn ông Nguyễn Văn P có đăng hộ khẩu thường trú tại Số 00, Khu phố Q, thị trấn Đức Hòa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (Theo xác nhận của Công an thị trấn Đức Hòa ngày 26 tháng 7 năm 2022) nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà, tỉnh Long An theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Đ xin vắng mặt và bị đơn ông Nguyễn Văn P vắng mặt không lý do nên căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Đ và ông P.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Đ và ông Nguyễn Văn P chung sống với nhau vào năm 2002, có đi đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Khánh T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ngày 07 tháng 11 năm 2002 nên quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông P là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Bà Đ và ông P chung sống với nhau hạnh phúc đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân bất đồng quan điểm vợ chồng thường xuyên cải vã, sống không hợp nhau. Nay bà Đ xét thấy nguyên nhân mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được nên tha thiết xin được ly hôn với ông P. Ngược lại, ông P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt không đến Tòa án để tham gia hòa giải đoàn tụ cũng như không tham gia phiên tòa. Từ đó, Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn gia đình giữa bà Đ và ông P đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không còn đạt được và cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, bà Đ yêu cầu được ly hôn với ông P là phù hợp theo Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Bà Đ khai, bà Đ và ông P chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Hoài Q, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2002 và Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 12 tháng 02 năm 2004. Khi ly hôn, con chung đã trưởng thành nên bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngược lại, ông P đã được triệu tập hợp lệ nhưng không phản hồi ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét nếu sau này có yêu cầu sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[2.3] Về tài sản chung: Bà Đ khai, bà Đ và ông P chung sống không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngược lại, ông P đã được triệu tập hợp lệ nhưng không phản hồi ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét nếu sau này có yêu cầu sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[2.4] Về nợ chung: Bà Đ khai, bà Đ và ông P chung sống không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngược lại, ông P đã được triệu tập hợp lệ nhưng không phản hồi ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét nếu sau này có yêu cầu sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

Về án phí: Buộc bà Huỳnh Thị Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 5, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Đ xin ly hôn với ông Nguyễn Văn P.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Đ được ly hôn với ông Nguyễn Văn P.

- Về con chung: Nguyễn Hoài Q, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2002 và Nguyễn Hoàng K, sinh ngày 12 tháng 02 năm 2004. Khi ly hôn, con chung đã trưởng thành nên bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không đề cập xem xét.

- Về tài sản chung: Bà Đ khai, bà Đ và ông P chung sống không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không đề cập xem xét.

- Về nợ chung: Bà Đ khai, bà Đ và ông P chung sống không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, không đề cập xem xét.

- Về án phí: Buộc bà Huỳnh Thị Đ phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân, gia đình sơ thẩm sung vào ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí bà Đ đã nộp theo biên lai số 11376 ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An sang án phí để thi hành.

Căn cứ vào các Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: Án này là sơ thẩm, các đương sự vắng mặt mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

138
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 292/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:292/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về