Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 166/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2021/QĐXX- ST ngày 13 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Hồng N - sinh năm 1990 Địa chỉ: Số A, đường V, Hẻm C, Khóm D, Phường E, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Anh Nguyễn Khai T - sinh năm 1993.

Địa chỉ: Số F, đường C, Khóm K, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị N, anh T có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/5/2021 và các lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Huỳnh Thị Hồng N trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Khai T quen biết trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục và chung sống như vợ chồng từ khoảng cuối năm 2008, vợ chồng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc, thời gian sau thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm và cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên không thể tiếp tục kéo dài cuộc sống hôn nhân, vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2021 đến nay. Nay chị N nhận thấy hôn nhân không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Quá trình chung sống chị N và anh T có 01 con chung là cháu Huỳnh T sinh ngày 04/12/2008. Ngoài ra không còn con chung nào khác. Nay ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Nguyễn Khai T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị N tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 2008, nhưng vợ chồng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc, thời gian gần đây thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, vợ chồng đã sống ly thân từ năm đầu năm 2021 đến nay. Nay chị N yêu cầu ly hôn với anh thì anh đồng ý.

- Về con chung: Quá trình chung sống anh và chị N có 01 con chung là cháu Huỳnh Thịnh sinh ngày 04/12/2008. Ngoài ra không còn con chung nào khác. Nay ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con thì anh đồng ý theo yêu cầu của chị N.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu quan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật: Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, từ khi thụ lý đến phiên tòa hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa bà Huỳnh Thị Hồng N và ông Nguyễn Khai T là vợ chồng.

+ Về con chung: Quá trình chung sống anh và chị N có 01 con chung là cháu Huỳnh T sinh ngày 04/12/2008. Giao con chung là cháu Huỳnh T sinh ngày 04/12/2008 cho chị Huỳnh Thị Hồng N trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

+ Về tài sản chung: Các đương sự thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

+ Về nợ chung: Các đương sự thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận:

Về tố tụng:

Chị N yêu cầu ly hôn với anh T, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh T cư trú tại Khóm K, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu nên Tòa án nhân dân thành phố B thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị N và anh T có đơn yêu cầu xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2008, là sự kiện có xảy ra trên thực tế. Quá trình sống chung như vợ chồng chị N và anh T không đăng ký kết hôn. Quá trình giải quyết vụ án, cả chị N và anh T thống nhất xác định anh chị chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2008. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình:

“Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý” và khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình: “Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Đồng thời tại khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”. Từ các căn cứ trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị N, tuyên bố không công nhận bà Huỳnh Thị Hồng N và ông Nguyễn Khai T là vợ chồng.

[2] Về con chung: Chị N và anh T thống nhất xác định quá trình chung sống có 01 con chung là cháu Huỳnh T sinh ngày 04/12/2008. Giao con chung là cháu Huỳnh Thịnh sinh ngày 04/12/2008 cho chị Huỳnh Thị Hồng N trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Chị N và anh T thống nhất xác định không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về nợ chung: Chị N và anh T thống nhất không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Hồng N phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Từ các phân tích trên, đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 3 điểm a của Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Thị Hồng N và ông Nguyễn Khai T là vợ chồng.

2. Giao cháu Huỳnh T sinh ngày 04/12/2008 cho chị Huỳnh Thị Hồng N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Khai T có quyền, nghĩa vụ thăm con chung không ai được quyền cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con do chị N không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị N và anh T thống nhất xác định không có, không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Huỳnh Thị Hồng N phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng). Chị N đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006890 ngày 15/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 29/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về