Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 28/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 697/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 148/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim N, sinh năm 1984 (có mặt).

Địa chỉ: Số 427, tổ 17 ấp T TH, xã T S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Anh Trần Văn S, sinh năm 1982 (vắng mặt).

Địa chỉ: ấp T T, xã T S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim N trình bày:

Chị và anh Trần Văn S quen biết kết hôn năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Thời gian đầu anh, chị chung sống hạnh phúc nhưng đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh S lo bài bạc, không quan tâm vợ con, dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường cự cãi nên tình cảm vợ chồng không còn. Chị và anh S đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Nay về hôn nhân chị yêu cầu ly hôn với anh S.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Ngọc Thủy Tiên, sinh ngày 18/10/2007 hiện đang sống cùng chị N. Khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Tiên không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: không có.

- Về nợ chung: không có.

* Anh Trần Văn S vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả hỏi, tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp “Ly hôn”.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Trần Văn S đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu c ủa khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh S.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim N và anh Trần Văn S chung sống với nhau từ năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thới Sơn, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nên hôn nhân giữa chị N và anh S là hợp pháp. Quá trình chung sống, chị N trình bày thời gian đầu hôn nhân giữa chị N và anh S hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh S thường xuyên bài bạc không quan tâm chăm sóc vợ con và lo chi phí sinh hoạt gia đình dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường hay cải vã nên tình cảm không còn nữa. Chị N và anh S đã sống ly thân từ tháng 4/2020 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm không còn nên chị N yêu cầu được ly hôn với anh S. Xét thấy, mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, để đạt được mục đích trên vợ chồng phải yêu thương, chăm sóc và tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt. Hiện nay theo chị N trình bày giữa chị N và anh S không còn tình cảm với nhau và yêu cầu Tòa án cho chị N được ly hôn với anh S. Theo biên bản xác minh ngày 22/12/2020 ông Nguyễn Văn Tám cán bộ xã T S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cung cấp thông tin về nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị N và anh S như thế nào thì địa phương không biết do không có trình báo. Chị N và anh S đã ly thân nhau từ tháng 4/2020 đến nay nhưng không có giải pháp đoàn tụ nên hôn nhân giữa chị N và anh S đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị N là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Ngọc Thủy Tiên, sinh ngày 18/10/2007 hiện đang sống cùng chị N. Khi ly hôn chị N yêu cầu được tiếp tục là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Tiên và cháu Tiên cũng có nguyên vọng sống chung với mẹ, khi cha mẹ ly hôn. Để không làm sáo trộn cuộc sống sinh hoạt bình thường và đáp ứng nguyện vọng của trẻ cần tiếp tục giao cháu Tiên cho chị N là người trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N chưa có yêu cầu.

[5] Về tài sản chung: không có.

[6] Về nợ chung: không có.

[7] Về án phí: Chị Nguyễn Thi Kim N phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

[8] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn, đã chấp hành đúng quy định của pháp luật. Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt không lý do.

Về nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thi Kim N.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83, 110 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thi Kim N.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thi Kim N được ly hôn với anh Trần Văn S.

Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Thủy Tiên, sinh ngày 18/10/2007 cho chị Nguyễn Thi Kim N trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trần Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con do chị N chưa có yêu cầu.

Anh Trần Văn S được quyền đến thăm con, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

-Về tài sản chung: không có.

-Về nợ chung: không có.

2/ Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị N đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002246 ngày 20/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Mỹ Tho nên xem như nộp xong án phí.

3/ Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 này kể từ ngày tuyên án.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

4/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án dân sự, có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 28/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về