Bản án về tranh chấp ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 4 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuy An mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 18/2022/TLST–HNGĐ ngày 16 tháng 02 năm 2022, về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Trang T, sinh năm 1981. Xin xét xử vắng mặt Địa chỉ: thôn B, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên.

- Bị đơn: Nguyễn Văn T, sinh năm 1982. Vắng không lý do Địa chỉ: thôn B, xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trang T trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 05/11/2004 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên. Sau khi kết hôn chung sống với nhau một thời gian thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không cùng quan điểm sống, vợ chồng đã không sống chung với nhau 03 năm. Nay tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, tình cảm không còn, hôn nhân không hạnh phúc, chị xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Nguyễn Văn T sinh ngày 27/5/2004 và Nguyễn Thị Kim H sinh ngày 06/5/2007. Hiện đều do chị trực tiếp nuôi dưỡng, ly hôn xin tiếp tục nuôi hai con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn T: Đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lời trình bày.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không hòa giải được, do vắng mặt bị đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiếp tục xét xử vụ án.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trang T và anh Nguyễn Văn T tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 05/11/2004 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên, đây là hôn nhân hợp pháp. Qúa trình sống chung với nhau có mâu thuẫn, các bên không sống chung với nhau từ tháng 3/2019. Xét thấy, mâu thuẩn vợ chồng là không thể khắc phục, tình trạng hôn nhân lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị T được ly hôn với bị đơn anh T.

[3] Về con chung: Nguyễn Văn T sinh ngày 27/5/2004 và Nguyễn Thị Kim H sinh ngày 06/5/2007, chị T xin tiếp tục được nuôi hai cháu. Thấy rằng, cháu T và H đều đã trên 07 tuổi và có nguyện vọng được ở cùng chị T. Để không làm sáo trộn cuộc sống và đảm bảo cho sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần cho hai cháu, cần giao hai cháu cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét, đây là sự tự nguyện nên ghi nhận.

[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trang T.

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trang T được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Giao hai con Nguyễn Văn T sinh ngày 27/5/2004 và Nguyễn Thị Kim H sinh ngày 06/5/2007 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Không giải quyết.

Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trang T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp đủ tại Biên lai thu tiền số 0003715 ngày 16/2/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy An.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

107
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuy An - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về