Bản án về tranh chấp ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 23 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 180/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị L, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

(Chị L, anh D xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 08/4//2021 và trong quá trình chuẩn bị xét xử, nguyên đơn là chị Lê Thị L trình bày:

Chị và anh Nguyễn Văn D chung sống vợ chồng từ năm 1996 nhưng không có đăng ký kết hôn. Chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do T tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh D có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Nhận thấy, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị L yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị L yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn D.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thị Thùy L1, sinh ngày 19/9/1998 và Nguyễn Bảo T, sinh ngày 18/9/2000. Hiện con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động được. Chị L không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Có 01 căn nhà cấp 4, diện tích 143m2 (ngang 6m x dài 22m) cất trên phần diện tích đất 250m2 tại ấp Bình Chánh Đông, xã Tam Bình, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang do anh Nguyễn Văn D đứng tên quyền sử dụng đất. Chị yêu cầu chia ½ tài sản chung, chị nhận ½ giá trị căn nhà là 100.000.000 đồng.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn là anh Nguyễn Văn D trình bày: Anh đồng ý theo yêu cầu của chị L về quan hệ hôn nhân, con chung và nợ chung. Về tài sản chung, quá trình bán đất và nhà được số tiền 270.000.000 đồng. Sau khi trừ phần đất ra thì còn 170.000.000 đồng là tài sản chung vợ chồng nhưng anh không đồng ý chia cho chị L. Trong quá trình bán đất, anh nhận cọc 30.000.000 đồng nhưng do chủ nợ chị L đến nhà đòi nên anh mượn tiền em vợ (tên là S) số tiền 100.000.000 đồng để trả nợ cho chị L. Đồng thời, sau khi bán được nhà anh đã cho con chung của anh chị là cháu L1, T mỗi cháu 20.000.000 đồng, số tiền còn lại anh đã dùng vào việc điều trị bệnh nên hiện tại đã tiêu xài hết.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, chị Lê Thị L đã có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại phiên tòa, chị L, anh D có đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị L, anh D theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, chị Lê Thị L có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh Nguyễn Văn D, chị L và anh D sống chung từ năm 1996 nhưng không có đăng ký kết hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử không công nhận chị L và anh D là vợ chồng.

[3] Về con chung: Đã trưởng thành và lao động được, chị L, anh D không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị L rút yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Nhận thấy, việc rút yêu cầu của chị L là tự nguyện và phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận. Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của chị Lê Thị L.

[5] Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Lê Thị L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng được quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 217, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Lê Thị L và anh Nguyễn Văn D là vợ chồng.

2. Về tài sản chung: Đình chỉ yêu cầu chia tài sản chung của chị Lê Thị L.

3. Về án phí: Chị Lê Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 2.800.000 đồng theo biên lai thu số 0000163 ngày 28/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy. Chị L được hoàn lại 2.500.000 tạm ứng án phí.

4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

101
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về