Bản án về tranh chấp ly hôn số 201/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 201/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 20/2022/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng Nhật L, sinh năm 1994;

Địa chỉ: Ấp T1, xã T2, huyện C, tỉnh T3.

2/ Bị đơn: Anh Phạm Minh T, sinh năm 1992;

Địa chỉ: Ấp T4, xã L1, huyện C, tỉnh T3.

(Vắng mặt chị L, anh T)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 28/10/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Hồng Nhật L trình bày: Chị và anh Phạm Minh T chung sống với nhau năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L1, huyện C, tỉnh T vào ngày 10/10/2012. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do anh T thường xuyên ghen tuông và đánh đập tôi. Vợ chồng ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 02 con chung là Phạm Nguyễn Nhật L2, sinh ngày 10/11/2012 và Phạm Hồng Nhật T5, sinh ngày 30/9/2015. Chị L yêu cầu được nuôi con, yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi mỗi con 1.500.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Phạm Minh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án và không có ý kiến gì.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử và nguyên đơn từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị nghị án đều đúng theo trình tự do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hồng Nhật L; giao con chung là Phạm Nguyễn Nhật L, sinh ngày 10/11/2012 và Phạm Hồng Nhật T5, sinh ngày 30/9/2015 cho chị L nuôi dưỡng để đảm bảo ổn định cuộc sống, tâm lý của các cháu, anh T cấp dưỡng nuôi mỗi con 1.500.000 đồng/tháng. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày và phát biểu tranh luận của đương sự, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Chị L khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh T nên đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về tố tụng:

Ngày 17/3/2022, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng Nhật L có đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn anh Phạm Minh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh vắng mặt mà không có lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Tuấn theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng Nhật L và anh Phạm Minh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được Ủy ban nhân dân xã L1, huyện C, tỉnh T3 cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa xét xử hôm nay, Tòa án đã triệu tập anh T đến Tòa án nhưng anh vắng mặt không có lý do và không đưa ra được một biện pháp cụ thể nào để hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng nên anh đã mặc nhiên từ bỏ cơ hội để vợ chồng đoàn tụ với nhau. Chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Đời sống vợ chồng giữa anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt, cả hai không còn yêu thương quan tâm chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân từ năm 2020 cho đến nay nên mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.2] Về về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có 02 con chung là Phạm Nguyễn Nhật L2, sinh ngày 10/11/2012 và Phạm Hồng Nhật T5, sinh ngày 30/9/2015. Chị L yêu cầu được nuôi con. Xét thấy, hai con đang sống với chị L, vì vậy để đảm bảo cho sự phát triển toàn diện, ổn định về tâm lý của hai con thì Hội đồng xét xử xét thấy cần giao hai con cho chị L nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chị L yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi mỗi con 1.500.000 đồng/tháng cho đến khi hai con đủ 18 tuổi, có khả năng lao động. Xét thấy, chị L có quyền yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên và mức cấp dưỡng chị L yêu cầu là phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, yêu cầu của chị L được Hội đồng xét xử chấp nhận theo Điều 83, Điều 110 và điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[4] Đề nghị của Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo là có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[5] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình, anh T phải chịu án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 217, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 55, 58, 81, 82, 83, 84, 110 và 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Hồng Nhật L.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng Nhật L được ly hôn với anh Phạm Minh T;

- Về con chung: Giao cháu Phạm Nguyễn Nhật L2, sinh ngày 10/11/2012 và Phạm Hồng Nhật T5, sinh ngày 30/9/2015 cho chị Nguyễn Thị Hồng Nhật L nuôi dưỡng, anh Phạm Minh T cấp dưỡng nuôi mỗi con 1.500.000 đồng/tháng.

Thời gian thực hiện từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi các con đủ 18 tuổi và lao động được.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, chị L có đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền cấp dưỡng, nếu anh T chậm thi hành án, thì hàng tháng còn phải chịu số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

Anh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Về án phí:

Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Chị L đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005379 ngày 14/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, nên chị đã nộp xong.

Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng.

3. Về quyền kháng cáo: Chị L, anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

287
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 201/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:201/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về