Bản án về tranh chấp ly hôn số 189/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 189/2023/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 211/2023/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Mộng T, sinh năm 1983 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Huỳnh Ca L, sinh năm 1980 (vắng mặt). Cùng địa chỉ cư trú: Ấp 5, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Mộng T trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Huỳnh Ca L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2003 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ý kiến trong sinh hoạt hàng ngày và trong tính toán làm ăn. Vợ chồng không có tiếng nói chung, không tôn trọng, nhường nhịn nhau nên thường xuyên xảy ra cự cãi, giận dỗi thậm chí còn xúc phạm và xô xát nhau. Mâu thuẫn kéo dài ngày càng gay gắt không thể hòa giải hàn gắn được. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông L.

Về con chung: Có 02 con chung tên Huỳnh Đăng K (nam) sinh ngày 23/11/2004 và Huỳnh Công H (nam) sinh ngày 12/6/2007. Hiện nay cháu Huỳnh Đăng K đã trưởng thành nên bà không yêu cầu giải quyết còn cháu Huỳnh Công H đang sống với vợ chồng bà. Sau khi ly hôn Huỳnh Công H có nguyện vọng chung sống với ai thì người đó có trách nhiệm nuôi dưỡng, nếu Huỳnh Công H có nguyện vọng chung sống chung với bà thì bà không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Tự thoả thuận nên không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng ông Huỳnh Ca L không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của bà Huỳnh Thị Mộng T và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại biên bản ghi nhận ý kiến con chung ngày 24/7/2023 thể hiện cháu Huỳnh Công H có nguyện vọng sống chung với bà T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị Mộng T có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Huỳnh Ca L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Mộng T và ông Huỳnh Ca L tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn ngày 26/3/2003 tại Ủy ban nhân dân xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông L là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Bà T yêu cầu được ly hôn với ông L do mâu thuẫn vợ chồng gay gắt, trầm trọng đến mức không thể hàn gắn, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục. Đối với ông L, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt, không có ý kiến đối với yêu cầu của bà T. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông L đã trầm trọng, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T về việc xin ly hôn với ông L.

Về con chung: Vợ chồng bà T và ông L có 02 người con chung tên Huỳnh Đăng K (nam) sinh ngày 23/11/2004 và Huỳnh Công H (nam) sinh ngày 12/6/2007. Hiện nay cháu Huỳnh Đăng K đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với cháu Huỳnh Công H, trên cơ sở xem xét điều kiện để phát triển về mọi mặt của con chung và nguyện vọng của con chung từ đủ 07 tuổi trở lên, đồng thời không làm thay đổi cuộc sống đã ổn định của cháu nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Huỳnh Công H cho bà T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết, trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, ông L không cung cấp tài liệu, chứng cứ và văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu của bà T. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, trường hợp sau này các đương sự có tranh chấp thì có quyền khởi kiện bằng vụ án khác.

[4] Về án phí sơ thẩm: Bà T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Thị Mộng T xin ly hôn với ông Huỳnh Ca L.

- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Công H (nam) sinh ngày 12/6/2007 cho bà T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Về án phí: Bà Huỳnh Thị Mộng T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Bà T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền số 0011307 ngày 03/7/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà T, ông L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định pháp luật. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 189/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:189/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về