Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 75/2022/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T - Sinh năm 1976 - Địa chỉ: Ấp 4, xã MQT, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1 - Sinh năm 1975 - Địa chỉ: Ấp 4, xã MQT, huyện H, tỉnh Long An (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 6 năm 2022, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày và yêu cầu: Bà và ông Nguyễn Văn T1 cưới nhau năm 1993, không có đăng ký kết hôn. Chung sống đến năm 2014 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Bà và ông T1 đã ly thân từ năm 2014 đến nay.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn, không công nhận vợ chồng với với ông Nguyễn Văn T1;

Về con chung: Bà và ông T1 có 01 con chung tên Nguyễn Thị Hồng N, sinh ngày 15-01-1993, đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

1 Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại Bản tự khai ngày 23-6-2022, các văn bản tiếp theo, bị đơn ông Nguyễn Văn T1 trình bày thống nhất trình bày của bà Nguyễn Thị T về ngày tháng điều kiện kết hôn, nguyên nhân, thời gian mâu thuẫn, ly thân, con chung và việc không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về hôn nhân: Ông đồng ý ly hôn, không công nhận vợ chồng với bà Nguyễn Thị T.

Về con chung: Ông thống nhất theo yêu cầu của bà T.

- Ngày 23-6-2022, bà Nguyễn Thị T nộp đơn xin xét xử vắng mặt;

- Ngày 24-6-2022, ông Nguyễn Văn T1 nộp đơn xin xét xử vắng mặt.

- Vụ án không tiến hành hòa giải đoàn tụ, do đương sự không có đăng ký kết hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bà Nguyễn Thị T khởi kiện “Tranh chấp ly hôn” đối với ông Nguyễn Văn T1; Tòa án nhân dân huyện H tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Bà T, ông T1 có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

[3] Tại phiên tòa, nguyên đơn không có đơn rút yêu cầu khởi kiện, các đương sự không thỏa thuận được với nhau việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án.

[4] Xét về hôn nhân: Bà T và ông T1 chung sống như vợ chồng từ năm 1993, nhưng không có đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông T1 vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là không đăng ký kết hôn đúng theo quy định của pháp luật nên không được pháp luật về hôn nhân và gia đình công nhận là vợ chồng; Bà T và ông T1 cùng yêu cầu ly hôn là không có căn cứ chấp nhận nhưng yêu cầu không công nhận vợ chồng là có căn cứ.

[5] Về nuôi con chung: Xét con chung tên Nguyễn Thị Hồng N, sinh ngày 15- 01-1993, đã thành niên, bà T ông T1 không yêu cầu Tòa án giải quyết là phù hợp theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84, 107 và 110 của Luật Hôn nhân và gia đình;

[6] Về chia tài sản chung: Bà T và ông T1 trình bày không có tài sản chung, không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết là phù hợp quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình.

[7] Về chia nợ chung: Bà T và ông T1 trình bày không có, không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết; Nếu xảy ra tranh chấp, các đương sự được quyền khởi kiện 2 bằng vụ án khác theo pháp luật tố tụng dân sự là phù hợp quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình.

[8] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp, bà T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm; Ông T1 không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228, các Điều 147, 266, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 1 Điều 9, các Điều 59, 60, 81, 82 83, 84, 107 và 110 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị T và ông Nguyễn Văn T1 không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Con chung tên Nguyễn Thị Hồng N, sinh ngày 15-01- 1993, đã thành niên, không yêu cầu giải quyết.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo Biên lai thu số 0005228 ngày 06-6-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H), bà T đã nộp đủ án phí.

6. Các đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về