Bản án về tranh chấp ly hôn số 169/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN G, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 169/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận G., Tp. Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 1144/2020/HNST ngày 01 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 406/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 29/12/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22/01/2021 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Lệ Th1, sinh năm 1970 (có đơn đề nghị được vắng mặt).

Địa chỉ: Số A đường NVC, Phường B, quận G., Tp. Hồ Chí Minh.

-Bị đơn: Ông Ngô Hải Đ1, sinh năm 1970 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số A đường NVC, Phường B, quận G., Tp. Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 19/8/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Lệ Th1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Ngô Hải Đ1 tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 557, quyển số 01/2003 do Ủy ban nhân dân Phường B, quận P., Tp. Hồ Chí Minh cấp vào ngày 11/8/2003.

Quá trình chung sống vợ chồng không hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm sống. Vì không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, hiện tại bà và ông Đ1 đã sống ly thân từ đầu năm 2020. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng phai nhạt, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đ1 để ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Có 02 con chung Ngô Thùy D1, sinh ngày 21/12/2003; Ngô Thị Hồng N1, sinh ngày 13/7/2009. Bà Th1 yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và yêu cầu ông Ngô Hải Đ1 cấp dưỡng nuôi con chung là 10.000.000 đồng/tháng đến khi các con lần lượt tròn 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà, Bà Th1 vắng mặt và có đơn đề nghị được vắng mặt, vẫn giữ nguyên ý kiến như đã trình bày nêu trên.

Bị đơn ông Ngô Hải Đ1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ trong quá trình giải quyết vụ án nhưng không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến gì.

Những nội dung thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án: Theo kết quả trả lời xác minh của Công an Phường B, quận G., Tp. Hồ Chí Minh: ông Ngô Hải Đ1, sinh năm 1970 có đăng ký tạm trú tại địa chỉ: Số A đường NVC, Phường B, quận G., Tp. Hồ Chí Minh. Theo kết quả trả lời xác minh của Uỷ ban nhân dân Phường B, quận G., Tp. Hồ Chí Minh về việc xác minh tình trạng hôn nhân của bà Nguyễn Thị Lệ Th1 và ông Ngô Hải Đ1 thì Bà Th1 và ông Đ1 hiện sống ly thân, cuộc hôn nhân giữa 2 người không có tiếng nói chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận G., Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án xác định quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thời hiệu, thực hiện thủ tục cấp tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung vụ án, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận G., Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị: yêu cầu của nguyên đơn có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bà Nguyễn Thị Lệ Th1 khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Ngô Hải Đ1, nên quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp về ly hôn” theo quy định tại khoản 1, Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét bị đơn ông Ngô Hải Đ1 cư trú tại quận G., Tp. Hồ Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận G., Tp. Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Bà Nguyễn Thị Lệ Th1 và ông Ngô Hải Đ1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập để lấy lời khai, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa xét xử theo quy định tại các Điều 177, 179 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bà Th1 có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, ông Đ1 vắng mặt không có lý do. Do đó, căn cứ Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà Nguyễn Thị Lệ Th1 và Ngô Hải Đ1.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Lệ Th1 và ông Ngô Hải Đ1 tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 557, quyển số 01/2003 do Ủy ban nhân dân Phường B, quận P., Tp. Hồ Chí Minh cấp vào ngày 11/8/2003, nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa Bà Th1 và ông Đ1 là hợp pháp.

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng bất hòa, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Vì không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, hiện tại Bà Th1 và ông Đ1 đã sống ly thân. Hiện tại Bà Th1 và ông Đ1 không còn chung sống với nhau, vấn đề này cũng đã được Uỷ ban nhân dân Phường B, quận G., Tp. Hồ Chí Minh ghi nhận tại kết quả trả lời xác minh Công văn số 445/TAQGV ngày 09/10/2020.

Mặt khác, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, các thủ tục hòa giải, xét xử ông Ngô Hải Đ1 đã được triệu tập hợp lệ nhưng không có mặt, không có lý do chính đáng, không có ý kiến đã thể hiện ông không quan tâm hàn gắn gia đình. Như vậy, có căn cứ để xác định tình trạng hôn nhân của các đương sự đã trầm trọng, vợ chồng không có khả năng hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Lệ Th1 là có cơ sở chấp nhận.

[2.2]. Về con chung: xét thấy cả hai con chung đều có nguyện vọng được ở với Bà Th1. Do đó, có cơ sở chấp nhận yêu cầu của Bà Th1 giao hai trẻ Ngô Thùy D1, sinh ngày 21/12/2003; Ngô Thị Hồng N1, sinh ngày 13/7/2009 cho Bà Th1 trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Để đảm bảo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc hai trẻ có cơ sở chấp nhận yêu cầu cấp dưỡng của Bà Th1 về việc ông Đ1 phải cấp dưỡng nuôi hai con chung mỗi tháng 10.000.000 đồng đến khi các con lần lượt tròn 18 tuổi.

[2.3]. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Lệ Th1 phải chịu án phí theo mức án phí không có giá ngạch là 300.000 đồng, ông Ngô Hải Đ1 phải chịu án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1, Điều 28; điểm a, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39;

Điều 203; khoản 3 Điều 208; Điều 227; Điều 228; Điều 271 và khoản 1, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 1, Điều 51; Điều 54; khoản 1, Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

- Các Điều 2; 6; 7; 9; 26 và 30 của Luật Thi hành án Dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Lệ Th1 được ly hôn với ông Ngô Hải Đ1.

Giấy chứng nhận kết hôn số 557, quyển số 01/2003 do Ủy ban nhân dân Phường B, quận P., Tp. Hồ Chí Minh cấp vào ngày 11/8/2003 hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: giao 02 con chung là Ngô Thùy D1, sinh ngày 21/12/2003; Ngô Thị Hồng N1, sinh ngày 13/7/2009 cho bà Nguyễn Thị Lệ Th1 trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Ngô Hải Đ1 cấp dưỡng nuôi 02 con chung 10.000.000 đồng/tháng đến khi các con lần lượt tròn 18 tuổi.

Không ai được cản trở cha mẹ thực hiện quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi dưỡng. Trong quá trình nuôi dưỡng trên cơ sở vì lợi ích của con, một hoặc cả hai bên cha, mẹ của trẻ, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi cần thiết đương sự có quyền yêu cầu thay đổi về cấp dưỡng nuôi con.

Kể từ ngày Bà Th1 có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Đ1 chưa thi hành khoản tiền cấp dưỡng nêu trên thì hàng tháng ông Đ1 còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự, tương ứng với thời gian và khoản tiền chưa thi hành án.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Lệ Th1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số AA/2019/0026858 ngày 31/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận G., Tp. Hồ Chí Minh. Bà Th1 đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Ông Ngô Hải Đ1 phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 169/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:169/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 1 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về