Bản án về tranh chấp ly hôn số 155/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN BẮC, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 155/2023/HNGĐ-ST NGÀY 13/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ L số 360/2023/TLST- HNGĐ ngày 16/8/2023, về việc: “Tranh chấp ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 141/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/11/2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 123/2023/QĐST-HNGĐ ngày 29/11/2023 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Anh Thông Minh L – sinh năm 1977 (có mặt)

*Bị đơn: Chị Mã Thị Kim G – sinh năm 1983 (vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn Lâm Giang, xã Hàm Trí, huyện B – B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong Ư khởi kiện ngày 11/8/2023 cũng như lời khai trong quá trình G quyết vụ án, Nguyên đơn anh Thông Minh L trình bày: Anh và chị Mã Thị Kim G tự tìm hiểu yêu thương nhau và sống chung vợ chồng có đăng ký kết hôn năm 2001 tại Ủy ban nhân dân xã Hàm Trí, huyện B, tỉnh B. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do không cùng quan điểm sống khiến hôn nhân không hạnh phúc, hay cãi nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn nữa đề nghị ly hôn với chị Mã Thị Kim G. Về con: Vợ chồng có 02 con chung tên: Thông Thị Ư – sinh ngày 24/10/2000 và Thông Minh L – sinh ngày 24/10/2004 do các con đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu G quyết. Tài sản và nợ không yêu cầu G quyết.

Bị đơn chị Mã Thị Kim G vắng mặt nên không có trình bày gì.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã nhiều lần triệu tập chị Mã Thị Kim G để tống đạt văn bản tố tụng, nhưng chị Mã Thị Kim G không đến Tòa án huyện để tham gia phiên Tòa. Do đó, vụ án G quyết theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định: Sự vắng mặt của chị Mã Thị Kim G không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa vì chị Mã Thị Kim G đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng cố tình vắng mặt chứng tỏ chị đã từ bỏ quyền tham gia tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị Mã Thị Kim G.

1.Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền G quyết vụ án: Tại quyết định đưa vụ án ra xét xử số 141/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 14/11/2023 đã xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp về ly hôn”, qua thẩm tra tài liệu chứng cứ và các đương sự xác định yêu cầu của mình tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại xã Hàm Trí, huyện B, tỉnh B nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân huyện B có thẩm quyền G quyết.

2. Về yêu cầu của các đương sự, Hội đồng xét xử phân tích như sau: Theo lời khai của anh Thông Minh L thì anh và chị Mã Thị Kim G sống chung với nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hàm Trí, huyện B, tỉnh B nên là hôn nhân hợp pháp. Anh Thông Minh L khai nguyên nhân là do không cùng quan điểm sống khiến hôn nhân không hạnh phúc. Trong quá trình G quyết vụ án Toà án đã triệu tập chị Mã Thị Kim G nhiều lần nhưng chị Mã Thị Kim G cố tình vắng mặt chứng tỏ chị Mã Thị Kim G không có thiện chí để đoàn tụ gia đình. Xuất phát từ nguyên nhân nêu trên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tình trạng hôn nhân của anh Thông Minh L và chị Mã Thị Kim G rất trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Thông Minh L.

3. Về con chung: Các con đã đủ 18 tuổi không yêu cầu G quyết nên Tòa không xem xét.

4. Về tài sản và nợ: Anh Thông Minh L không yêu cầu G quyết nên Tòa không xem xét.

5.Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản L và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, anh Thông Minh L không phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con nhưng là Nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, chị Mã Thị Kim G không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1.Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Điều 9, Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Điểm a khoản 5 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản L và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2.Tuyên xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Thông Minh L đối với chị Mã Thị Kim G. Anh Thông Minh L được ly hôn với chị Mã Thị Kim G.

3. Về án phí, lệ phí: Anh Thông Minh L là Nguyên đơn phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, anh Thông Minh L đã nộp đủ 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số 0019702 ngày 16/8/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh B nên không phải nộp nữa.

Chị Mã Thị Kim G không phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.

4.Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn anh Thông Minh L có mặt có quyền làm Ư kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Riêng chị Mã Thị Kim G vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 155/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:155/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về