Bản án về tranh chấp ly hôn số 149/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 149/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 08 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 313/2022/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 164/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kiều D, sinh năm: 1991; cư trú tại: ấp T, xã Tân T, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Văn S, sinh năm: 1986; cư trú tại: ấp 2, xã A, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Chị Nguyễn Thị Kiều D trình bày tại đơn khởi kiện như sau:

Về hôn nhân: Năm 2010, chị D và anh Lê Văn S tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Tiến, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Hai người ly thân hơn 01 năm mà không hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị D xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh S.

Về con chung: Chị D và anh S có 01 người con chung là Lê Yến Nh, sinh ngày 16/12/2012 (nữ), đang sống với chị D. Khi ly hôn, chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không đặt ra cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Chị D xác định không có.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Lê Văn S đầy đủ, đúng theo quy định pháp luật nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Bà Cao Thị Ph là mẹ ruột ở cùng nhà với anh S có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Anh S và chị D chung sống với nhau từ năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Tiến, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống thì giữa anh S và chị D mâu thuẫn thế nào thì bà không rõ. Nay chị D xin ly hôn, anh S có biết và đồng ý ly hôn với chị D.

Về con chung: Anh S và chị D có 01 người con chung là Lê Yến Nh, sinh ngày 16/12/2012, đang sống với chị D. Khi ly hôn, chị D yêu cầu nuôi con, anh S đồng ý nhưng không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Không có.

Trên đây là toàn bộ ý kiến của anh S gửi Tòa án xem xét, giải quyết vắng mặt theo quy định của pháp luật. Bà Phụng cam kết lời trình bày trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Lê Văn S đã được Tòa án triệu tập để tham gia phiên tòa xét xử nhưng vẫn vắng mặt. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kiều D có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Năm 2010, anh Lê Văn S và chị Nguyễn Thị Kiều D tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hợp pháp và được bảo vệ.

[3] Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo chị D trình bày, do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Hai người ly thân hơn 01 năm mà không hàn gắn tình cảm vợ chồng. Chị D xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh S. Về phía anh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Tuy nhiên, bà Cao Thị Ph là mẹ ruột của anh S trình bày theo ý kiến, nguyện vọng của anh S thống nhất ly hôn với chị D. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh S không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kiều D được ly hôn với anh Lê Văn S.

[4] Về con chung: Anh S và chị D có 01 người con chung là Lê Yến Nh, sinh ngày 16/12/2012, đang sống với chị D. Khi ly hôn, chị D yêu cầu nuôi con, anh S đồng ý (theo ý kiến của bà Cao Thị Ph). Vậy, Hội đồng xét xử giao cháu Nhi cho chị D nuôi dưỡng là phù hợp với theo nguyện vọng của con. Anh S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con, theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên, chị D không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về tài sản và nợ chung: Chị D xác định không có nên không xem xét. [7] Về án phí: Chị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Kiều D và anh Lê Văn S.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung Lê Yến Nh, sinh ngày 16/12/2012 cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con. Anh S không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản và nợ chung: Chị D xác định không có nên không xem xét.

4. Về án phí: Chị D phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 31/5/2022, chị D đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001456 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau được đối trừ chuyển thu sung quỹ Nhà nước.

Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 149/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:149/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về