Bản án về tranh chấp ly hôn số 146/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 146/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 173/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 104/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Phạm Nguyễn Gia B, sinh năm 1996 (vắng mặt).

Địa chỉ: tổ C, khu phố D, phường H, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Bà Dương Tuyết L, sinh năm 1998 (vắng mặt).

Thường trú: USA.

Cư trú: Số 36/5A, ấp Trung Đông 2, xã T, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 24/02/2021 và lời khai của nguyên đơn – ông Phạm Nguyễn Gia B thì: Ông và bà Dương Tuyết L tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 21/2017 ngày 07/02/2017. Sau khi kết hôn, Ông và bà Dương Tuyết L chung sống tại Việt Nam đến tháng 5/2017, bà Dương Tuyết L trở về Hoa Kỳ sinh sống cho đến nay, không trở lại Việt Nam. Do khoảng cách địa lý, vợ chồng phải ở xa nhau và bất đồng quan điểm sống nên giữa Ông và bà Dương Tuyết L phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên tranh cãi. Ông và bà Dương Tuyết L không còn liên lạc với nhau. Ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Ông khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Dương Tuyết L. Ông và bà Dương Tuyết L không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nuôi con, tài sản chung, nợ chung. Ông đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt Ông.

Theo lời khai của bị đơn – bà Dương Tuyết L thì: Bà thống nhất với ông Phạm Nguyễn Gia B về việc kết hôn, quá trình chung sống. Bà đã trở về Hoa Kỳ sinh sống từ tháng 5/2017 cho đến nay. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống; vì khoảng cách địa lý nên vợ chồng không thể hàn gắn. Bà nhận thấy thời gian vợ chồng không chung sống đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn nên bà đồng ý ly hôn với ông Phạm Nguyễn Gia B. Bà và ông Phạm Nguyễn Gia B không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nuôi con, tài sản chung, nợ chung. Bà đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt Bà.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phát biểu:

Về tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ Khoản 2, Điều 37; Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa Gia đình và Người chưa thành niên – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền.

Về nội dung: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 21/2017 ngày 07/02/2017 do Ủy ban nhân dân Quận M cấp thì quan hệ hôn nhân giữa ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L là hợp pháp. Xét thấy, giữa ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L không còn tình cảm vợ chồng, không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được; cả hai sống ở hai nước khác nhau nên không có cơ hội hàn gắn. Tòa án đã ủy thác tư pháp để tống đạt thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa cho bà Dương Tuyết L theo quy định pháp luật. Tại Bản tự khai ngày 04/01/2022, bà Dương Tuyết L trình bày đồng ý ly hôn với ông Phạm Nguyễn Gia B. Do đó, việc ông Phạm Nguyễn Gia B xin ly hôn là có căn cứ, tự nguyện, không trái quy định pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên có cơ sở chấp nhận. Căn cứ Khoản 1, Điều 51; Điều 53; Điều 55; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Phạm Nguyễn Gia B; về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L thống nhất trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; về án phí: Ông Phạm Nguyễn Gia B phải chịu theo quy định pháp luật là 300.000đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Phạm Nguyễn Gia B khởi kiện yêu cầu ly hôn bà Dương Tuyết L cư trú tại Hoa Kỳ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Gia đình và Người chưa thành niên – Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Khoản 1, Điều 28; Điều 35; Điều 37; Điểm a, Khoản 2, Điều 38 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ Khoản 1, Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L.

[3] Về hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 21/2017 ngày 07/02/2017 do Ủy ban nhân dân Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh cấp thì quan hệ hôn nhân giữa ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L là hợp pháp. Theo lời khai thống nhất của ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L thì từ tháng 5/2017 đến nay, vợ chồng ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L không chung sống; không quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; bà Dương Tuyết L cũng đồng ý ly hôn với ông Phạm Nguyễn Gia B nên căn cứ Khoản 1, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, yêu cầu ly hôn của ông Phạm Nguyễn Gia B có căn cứ để chấp nhận.

[4] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Ông Phạm Nguyễn Gia B và bà Dương Tuyết L thống nhất trình bày không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Khoản 4, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điểm a, Khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì do ông Phạm Nguyễn Gia B khởi kiện yêu cầu ly hôn nên ông Phạm Nguyễn Gia B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 1, Điều 28; Điều 35; Điều 37; Khoản 2, Điều 38; Khoản 4, Điều 147; Khoản 1, Điều 273 và Khoản 1, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 19; Khoản 1, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điểm a, Khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

1. Về hôn nhân: Ông Phạm Nguyễn Gia B được ly hôn bà Dương Tuyết L.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phạm Nguyễn Gia B phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được trừ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0094175 ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh. Ông Phạm Nguyễn Gia B đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại của Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm. Thời hạn kháng cáo là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ cho họ hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 146/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:146/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về