Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 185/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 01 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Huỳnh Thị C, sinh năm 1967 (Có mặt).

Địa chỉ: Ấp H, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Lâm Hoàng L, sinh năm 1961 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số nhà 94, ấp H, xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng, bà Huỳnh Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị C và ông Lâm Hoàng L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1984, nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn.

Trong thời gian chung sống, thời gian đầu có hạnh phúc nhưng sau đó ông bà thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau, những lần cự cãi ông L thường chửi bới, đánh đập bà C và đập phá đồ đạc trong nhà, làm cho cuộc sống vợ chồng mâu thuẫn ngày càng trầm tọng, hôn nhân không còn hạnh phúc. Bà C và ông L không còn sống chung từ năm 2014 đến nay. Do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay bà C yêu cầu được ly hôn với ông L.

Về con chung: Quá trình chung sống, bà C và ông L có 05 con chung gồm:

Lâm Hoàng V, sinh năm 1979; Lâm Thị B, sinh năm 1981; Lâm Thị N, sinh năm 1983; Lâm Hoàng H, sinh năm 1985 và Lâm Hoàng D, sinh năm 1992. Hiện các con chung đã trưởng thành, nên bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Lâm Hoàng L đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông L không có văn bản ghi ý kiến về việc bà C yêu cầu ly hôn, về con chung, tài sản chung và nợ chung giữa ông và bà C, đồng thời đều vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Theo yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị C và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn. Bị đơn ông Lâm Hoàng L có địa chỉ tại xã Q, huyện T, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông L theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị C và ông Lâm Hoàng L chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1984, đến nay không có đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, việc xác lập hôn nhân giữa bà C và ông L diễn ra trước ngày 03/01/1987, nên quan hệ hôn nhân của ông bà được công nhận kể từ ngày chung sống với nhau như vợ chồng.

Trong thời gian ông bà chung sống, thời gian đầu có hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn và mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Tại phiên tòa, bà C kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông L vì cho rằng vợ chồng không còn tình cảm, xa nhau thời gian dài nhưng cả hai đều không liên lạc nhau, ông L không có mặt tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông không có mặt để trình bày ý kiến.

Hội đồng xét xử xét thấy, bà C và ông L có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, nguyên nhân là do vợ chồng không còn quan tâm lẫn nhau, ông L thường chửi bới, những lần vợ chồng cãi vã ông L thường đánh bà C và đập phá đồ đạc trong nhà, từ đó làm cho tình cảm vợ chồng phai nhạt, hôn nhân không hạnh phúc, ông bà đã sống xa nhau thời gian dài nhưng cả hai không hàn gắn tình cảm được, mỗi người có cuộc sống riêng, vợ chồng không còn yêu thương nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà C là phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Bà C và ông L có 05 người con chung gồm: Lâm Hoàng V, sinh năm 1979; Lâm Thị B, sinh năm 1981; Lâm Thị N, sinh năm 1983; Lâm Hoàng H, sinh năm 1985 và Lâm Hoàng D, sinh năm 1992. Hiện các con chung đã trưởng thành, bà C không yêu cầu Tòa án giải quyết, ông L không có mặt tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông không có mặt để trình bày ý kiến về con chung, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Bà C không yêu cầu giải quyết, ông L không có mặt tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông không có mặt để trình bày ý kiến về tài sản chung, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Bà C không yêu cầu giải quyết, ông L không có mặt tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa ông không có mặt để trình bày ý kiến về nợ chung, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Bà C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Điều 51 và Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Bà Huỳnh Thị C.

Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị C được ly hôn với ông Lâm Hoàng L. Về con chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Về tài sản chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Về nợ chung: Không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Bà Huỳnh Thị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0001312 ngày 17/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp; như vậy bà C đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Bình - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về