TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 12/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 05 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện LN xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 06/2024/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2024/QĐXX-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2024 và Thông báo dời thời gian xét xử số 03/TB-TA ngày 01/4/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Võ Thị H, sinh năm 1968 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp 9, xã LT, huyện LN, tỉnh Bình Phước
* Bị đơn: Ông Võ Đại C, sinh năm 1964 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp 9, xã LT, huyện LN, tỉnh Bình Phước
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/12/2023 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – bà Võ Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông C tự nguyện sống chung từ năm 1988 nhưng không đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Nay nhận thấy không thể hàn gắn mâu thuẫn và sống chung với nhau được nữa nên Bà H xin ly hôn với ông C.
Về con chung: Có 03 con chung tên Võ Thị Thuý N, sinh ngày 10/6/1989; Võ Đại T1, sinh ngày 23/5/1991 và Võ Đại Thanh T2, sinh ngày 23/7/1999. Do các con đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Toà án giải quyết bày:
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn – ông Võ Đại C trình Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất như Bà H trình bày về quan hệ hôn nhân, thời gian chung sống và thời gian phát sinh mâu thuẫn cũng như nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Nay Bà H xin ly hôn thì ông không đồng ý ly hôn vì cả hai đã già rồi, cuộc sống không còn nhiều và ông còn bệnh tật nên không muốn ly hôn.
Về con chung: Có 03 con chung tên Võ Thị Thuý N, sinh ngày 10/6/1989;
Võ Đại T1, sinh ngày 23/5/1991 và Võ Đại Thanh T2, sinh ngày 23/7/1999. Do các con đã thành niên và có khả năng lao động nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thoả thuận không yêu cầu Toà án giải quyết Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
- Về việc tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện LN không có kiến nghị về tố tụng.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – bà Võ Thị H, cụ thể:
+ Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Võ Thị H và ông Võ Đại C.
+ Về con, về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét do không có yêu cầu.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
Về tố tụng:
Nguyên đơn - bà Võ Thị H nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện LN yêu cầu ly hôn với ông Võ Đại C. Ông Võ Đại C cư trú tại Ấp 9, xã LT, huyện LN, tỉnh Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện LN theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân:
Bà Võ Thị H, sinh năm 1968 và ông Võ Đại C, sinh năm 1964 tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1988, nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống Bà H xác định vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn nên nộp đơn yêu cầu ly hôn với ông C.
Xét thấy, quá trình chung sống tuy có đủ điều kiện nhưng Bà H và ông C không đăng ký kết hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn và nhân gia đình thì: “Nam nữ có điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này....”. Vì vậy, cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Võ Thị H và ông Võ Đại C [2] Về con: Bà H và ông C có 03 người con chung tên Võ Thị Thuý N, sinh ngày 10/6/1989; Võ Đại T1, sinh ngày 23/5/1991 và Võ Đại Thanh T2, sinh ngày 23/7/1999. Do các con đã thành niên và không có yêu cầu giải quyết nên không xem xét [3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét.
[4] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).
[5] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 39 Bộ luật dân sự;
- Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 51, Điều 53 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đại C - Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Võ Thị H và ông Võ - Về con, về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.
2/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện LN theo biên lai thu tiền số 0006010 ngày 05/01/2024.
3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 12/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 12/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/04/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về