Bản án về tranh chấp ly hôn số 119/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 119/2023/HNGĐ-ST NGÀY 14/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lâm Hà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 340/2023/TLST - HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2023/QĐXXST - HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T. Sinh năm: 1987.

Địa chỉ: Thôn 2, xã G, huyện L, tỉnh L.

2. Bị đơn: Anh Dương Văn N. Sinh năm: 1974.

Địa chỉ: Thôn 2, xã G, huyện L, tỉnh L.

(Chị T có mặt; anh N có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn ly hôn và bản tự khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị và anh N xây dựng gia đình với nhau vào năm 2011, trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện L. Cuộc sống chung của vợ chồng anh chị hòa thuận hạnh phúc đến giữa năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh N thường xuyên bài bạc, không lo làm ăn kinh tế, chị cũng đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh N vẫn không thay đổi. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N.

Về con chung: Chị xác định vợ chồng anh chị có hai con chung là cháu Dương Khánh L, sinh ngày 16/12/2010 và cháu Dương Tuấn T, sinh ngày 14/10/2013. Khi ly hôn về con chung chị yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con.

Về tài sản chung: Chị xác định để vợ chồng anh chị tự thỏa thuận, giải quyết với nhau nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Chị xác định vợ chồng anh chị không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn anh Dương Văn N trình bày: Anh và chị T xây dựng gia đình với nhau vào năm 2011, trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã G, huyện L. Cuộc sống chung của vợ chồng anh chị cũng hòa thuận hạnh phúc chứ không sảy ra mâu thuẫn gì trầm trọng. Đôi khi trong cuộc sống vợ chồng cũng có sảy ra những mâu thuẫn nhỏ nhưng không trầm trọng. Nay chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị T được ly hôn với anh thì anh cũng đồng ý ly hôn. Mặc dù vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn nhưng vợ chồng anh chị không có sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn.

Về con chung: Anh xác định vợ chồng anh chị có hai con chung là cháu Dương Khánh L, sinh ngày 16/12/2010 và cháu Dương Tuấn T, sinh ngày 14/10/2013. Khi ly hôn về con chung anh đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của con.

Về tài sản chung: Anh xác định để vợ chồng anh chị tự thỏa thuận, giải quyết với nhau nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Anh xác định vợ chồng anh chị không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không được với lý do anh N có đơn xin hòa giải vắng mặt.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm Hà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng cũng như phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án theo hướng đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T. Xử cho chị T và anh N được ly hôn. Về con chung: Giao con chung là cháu Dương Khánh L, sinh ngày 16/12/2010 cho chị T có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Giao con chung là cháu Dương Tuấn T, sinh ngày 14/10/2013 cho anh N có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị T, anh N xác định về tài sản chung để vợ chồng anh chị tự thỏa thuận, giải quyết với nhau. Vì vậy, không đặt ra để xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Chị T, anh N xác định vợ chồng anh chị không có nợ chung. Vì vậy, không đặt ra để xem xét, giải quyết.

Về án phí: Buộc chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận của đương sự cũng như ý kiến phát biểu của Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Tại phiên toà, bị đơn anh Dương Văn N vắng mặt tại phiên Tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt nên cần căn cứ khoản 1 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt anh N theo thủ tục chung là phù hợp.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh N xây dựng gia đình với nhau vào năm 2011 trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G, huyện L vào ngày 23/12/2011 nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên Tòa chị T xác định mâu thuẫn vợ chồng anh chị đã trầm trọng kéo dài, không còn khả năng cải thiện nên chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh N. Chị T cho rằng cuộc sống chung của vợ chồng anh chị hòa thuận, hạnh phúc đến giữa năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh N thường xuyên bài bạc, không lo làm ăn kinh tế, chị cũng đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng anh N vẫn không thay đổi. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N. Qua yêu cầu của chị T thì anh N cũng đồng ý ly hôn.

Xét thấy, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do chị T và anh N bất đồng với nhau về quan điểm sống, lối sống từ đó vợ chồng anh chị thường xuyên sảy ra mâu thuẫn và sô sát với nhau. Đồng thời qua xác minh tại chính quyền địa phương thì được biết nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn của vợ chồng anh chị là do vợ chồng anh chị bất đồng với nhau về quan điểm sống, lối sống. bên cạnh đó anh N đánh bài và không chăm lo cho gia đình. Vì vậy, nếu kéo dài tình trạng hôn nhân như hiện nay cũng không mang lại hạnh phúc cho các bên do mâu thuẫn đã kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cần chấp nhận đơn xin ly hôn của chị T, xử cho chị T và anh N được ly hôn là hoàn toàn phù hợp.

[3]Về con chung: Chị T và anh N xác định vợ chồng anh chị có hai con chung là cháu Dương Khánh L, sinh ngày 16/12/2010 và cháu Dương Tuấn T, sinh ngày 14/10/2013. Khi ly hôn anh chị xác định đề nghị giải quyết theo nguyện vọng của con chung. Xét thấy, hiện nay cháu Ly, cháu Tú đã trên 7 tuổi, cháu Ly có nguyện vọng được ở với chị T, cháu Tú có nguyện vọng được ở với anh N.

Vì vậy, cần căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình giao con chung là cháu Dương Khánh L, sinh ngày 16/12/2010 cho chị T có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và giao con chung là cháu Dương Tuấn T, sinh ngày 14/10/2013 cho anh N có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo nguyện vọng của con là hoàn toàn phù hợp.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Các bên không yêu cầu cấp dưỡng. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Chị T, anh N xác định về tài sản chung để vợ chồng anh chị tự thỏa thuận, giải quyết với nhau nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị T, anh N xác định vợ chồng anh chị không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 53; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: 1. Chấp nhận đơn ly hôn của chị Nguyễn Thị T, xử cho chị Nguyễn Thị T và anh Dương Văn N được ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Dương Khánh L, sinh ngày 16/12/2010 cho chị Nguyễn Thị T có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo nguyện vọng của con và giao con chung là cháu Dương Tuấn T, sinh ngày 14/10/2013 cho anh Dương Văn N có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục theo nguyện vọng của con. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Quyền đi lại thăm nom con, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con; Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi mức cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0000104 ngày 04 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lâm Hà, chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (14/12/2023), nguyên đơn có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh L xét xử phúc thẩm. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh L xét xử phúc thẩm.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

6
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 119/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:119/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lâm Hà - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về