Bản án về tranh chấp ly hôn số 1118/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 1118/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 29 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân TP.Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:

585/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 227/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 239/QĐST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T ; cư trú tại: 45 Nguyễn Du, TP.Quy Nhơn, Bình Định; có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đình K , cư trú tại: 04/27 Nguyễn Thái Học, TP.Quy Nhơn, Bình Định; Nơi làm việc: Chung cư Ecolife Reverside Điện Biên Phủ, TP. Quy Nhơn; vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08 tháng 4 năm 2022 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày:

Chị và anh Nguyễn Đình K chung sống với nhau từ năm 2006, trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn số 138 ngày 02/12/2006 tại UBND phường Lê Hồng Phong, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 3/2022 vợ chồng phát mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ tháng 3/2022 cho đến nay. Chị xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, quan hệ hôn nhân không thể hàn gắn, cuộc sống chung vợ chồng không thể duy trì, mục đích hôn nhân không đạt nên chị yêu cầu ly hôn với anh K để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Anh chị không có con chung.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết. Ngoài ra chị không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn anh Nguyễn Đình K : Tòa đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo, niêm yết theo qui định pháp luật tố tụng Dân sự nhưng anh K không chấp hành triệu tập của Tòa, không có lời khai.

+ Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn phát biểu việc tuân thủ pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo qui định của pháp luật tố tụng Dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo qui định của Bộ luật tố tụng Dân sự; Bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa.

-Về nội dung vụ án: Căn cứ các điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Tiến được ly hôn anh Nguyễn Đình K

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình phát sinh giữa chị Phạm Thị T và anh Nguyễn Đình K là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn anh Nguyễn Đình K cư trú tại 04/27 Nguyễn Thái Học, TP.Quy Nhơn, Bình Định; Nơi làm việc: Chung cư Ecolife Reverside Điện Biên Phủ, TP. Quy Nhơn nên tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP. Quy nhơn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Đình K đã được tòa triệu tập hợp lệ để làm việc, tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng anh K vẫn vắng mặt không có lý do, chị Phạm Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự .

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Nguyễn Đình K chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường Lê Hồng Phong, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, cấp giấy chứng nhận kết hôn số 138 ngày 02/12/2006 nên là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống anh chị thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống; anh chị đã sống ly thân mà không có biện pháp bàn bạc đoàn tụ. Chị Phạm Thị T cho rằng vợ chồng không còn chung sống từ tháng 3/2022 cho đến nay, không hòa giải đoàn tụ, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Tòa án nhiều lần mời anh K đến Tòa làm việc nhưng anh K không có mặt tại tòa, không có ý kiến thể hiện sự bỏ mặc quan hệ hôn nhân với chị Tiến. Xét thấy, hôn nhân giữa chị Phạm Thị T và anh Nguyễn Đình K lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên giải quyết cho chị T được ly hôn với anh K là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Không có con chung nên Tòa không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa giải quyết.

[6] Về án phí HNGĐ sơ thẩm: Chị Phạm Thị Tiến phải chịu theo qui định tại điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

[7] Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn phát biểu về nội dung giải quyết vụ án là hoàn toàn phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, và các điều 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: 1- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị T cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Nguyễn Đình K 2- Về con chung: Anh chị không có con chung nên Tòa không xem xét.

3- Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết 4- Án phí HNGĐ-ST: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000đ nhưng được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai số 0003724 ngày 15/4/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự Tp. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Báo cho các bên đương sự biết thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 1118/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1118/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về