Bản án về tranh chấp ly hôn số 1079/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1079/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8 (địa chỉ: Số 126 đường Lê Quyên, Phường 5, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh) xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 619/2022/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 268/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 189/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Mã Thanh T, sinh năm 1999 Địa chỉ: Số 7... đường H, Phường C, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt, có đơn đề nghị vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Ngô Huỳnh Đ, sinh năm 1998 Địa chỉ: Số 1... đường N, Phường M, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 16/5/2022, tại Bản tự khai ngày 10/6/2022 và tại phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, nguyên đơn là bà Mã Thanh T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Ngô Huỳnh Đ làm đám cưới và chung sống từ ngày 05/9/2019, trước đó cả hai đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường M, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 2... ngày 21/3/20.... Đến năm 2021, bà và ông Đ bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Đ không cố gắng phấn đấu, cả ngày chơi game, không quan tâm vợ con và kinh tế gia đình. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có khả năng hàn gắn, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đ để ổn định cuộc sống. Bà chỉ giữ 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, bản chính còn lại do ông Đ đang giữ nên bà không nộp cho Tòa án được.

Về con chung: Bà và ông Đ có 01 con chung là trẻ Ngô Quốc H, sinh ngày 06/12/20..., giới tính: Nam. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu giao cho bà trực tiếp nuôi trẻ Ngô Quốc H và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà tự nguyện chịu tòan bộ theo quy định của pháp luật.

Bà yêu cầu Tòa án không tiếp tục tiến hành hòa giải do ông Đ đã được Tòa án thông báo và triệu tập nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có thiện chí cùng bà giải quyết các vấn đề về quan hệ hôn nhân của cả hai trong vụ án này. Đồng thời bà yêu cầu được vắng mặt tại các buổi làm việc, các phiên họp và phiên tòa giải quyết vụ án này tại Tòa án các cấp vì bà phải đi làm và chăm sóc con.

Bị đơn là ông Ngô Huỳnh Đ được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự để trình bày ý kiến, thông báo và giấy triệu tập đương sự tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ án gửi đến Tòa án.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn là bà Mã Thanh T vắng mặt, có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt.

Bị đơn là ông Ngô Huỳnh Đ được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa đến nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ án gửi đến Tòa án.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án đến khi đưa ra xét xử và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

Quan hệ tranh chấp giữa bà Mã Thanh T và ông Ngô Huỳnh Đ là Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn là bà Mã Thanh T vắng mặt, có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành phiên tòa vắng mặt nguyên đơn theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn là ông Ngô Huỳnh Đ được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ đến lần thứ hai nhưng ông Đ vẫn vắng mặt không lý do và không có văn bản trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ án gửi đến Tòa án. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về yêu cầu của đương sự:

Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 2... ngày 21/3/20... của Ủy ban nhân dân Phường M, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà Mã Thanh T và ông Ngô Huỳnh Đ là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, bà Mã Thanh T trình bày từ năm 2021 đến nay, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do ông Đ không cố gắng phấn đấu, cả ngày chơi game, không quan tâm vợ con và kinh tế gia đình. Bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đ để ổn định cuộc sống. Ông Ngô Huỳnh Đ đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không lý do, không có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án nên phải chịu hậu quả của việc không tuân thủ nghĩa vụ có mặt theo sự triệu tập của Tòa án theo quy định tại khoản 16 Điều 70 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Xét thấy cuộc sống chung không đem lại hạnh phúc cho bà T, mục đích hôn nhân không đạt được, ông Đ không đến Tòa án để trình bày ý kiến và hòa giải thể hiện ông Đ không quan tâm đến quan hệ hôn nhân của ông và bà T. Vợ chồng không có sự quan tâm, chia sẻ, gắn bó với nhau. Việc ly hôn là cần thiết để cả hai ổn định cuộc sống riêng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là bà Mã Thanh T để các đương sự ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Xét thấy bà Mã Thanh T và ông Ngô Huỳnh Đ có 01 con chung là trẻ Ngô Quốc H, sinh ngày 06/12/20..., giới tính: Nam. Sau khi ly hôn, bà T yêu cầu giao cho bà trực tiếp nuôi trẻ Ngô Quốc H và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con. Ông Đ không có mặt để trình bày ý kiến và không có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà T, sau khi ly hôn giao cho bà T trực tiếp nuôi trẻ Ngô Quốc H. Ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Mã Thanh T khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, ông Ngô Huỳnh Đ không có mặt tại Tòa án để trình bày ý kiến và không có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Trường hợp có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

[3]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 200, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 và Điều 118 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ vào Luật Thi hành án dân sự.

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là bà Mã Thanh T.

- Về quan hệ vợ chồng: Bà Mã Thanh T được ly hôn với ông Ngô Huỳnh Đ.

- Về con chung: Giao cho bà Mã Thanh T trực tiếp nuôi trẻ Ngô Quốc H, sinh ngày 06/12/20..., giới tính: Nam. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Mã Thanh T về việc không yêu cầu ông Ngô Huỳnh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người đang trực tiếp nuôi con.

Vì quyền lợi về mọi mặt của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Mã Thanh T khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông Ngô Huỳnh Đ không có mặt tại Tòa án để trình bày ý kiến và không có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Tòa án nên Hội đồng xét xử không xem xét. Trường hợp có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

2. Về án phí: Bà Mã Thanh T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số AA/2021/0017030 ngày 31/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Mã Thanh T không phải nộp thêm án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Bà Mã Thanh T và ông Ngô Huỳnh Đ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

104
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 1079/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:1079/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về