Bản án về tranh chấp ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bản án 09/2022/HNGĐ-ST ngày 23/02/2022 về tranh chấp ly hôn

Ngày 23 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 320/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Sơn Thị Bích Ph, sinh năm 1976; địa chỉ: Số A Quốc lộ B, Tổ C, Khu phố D, phường L, thành phố Th, Thành phố Hồ Chí Minh. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Thạch V, sinh năm 1975; địa chỉ: Số nhà A khu phố T, phường Đ, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 10 năm 2021 và quá trình tố tụng nguyên đơn chị Sơn Thị Bích Ph trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Thạch V có thời gian tìm hiểu nhau khoảng một năm thì tự nguyện chung sống có tổ chức đám cưới năm 1993 nhưng đến ngày 11/5/2009 mới đăng ký kết hôn và được UBND xã Kế Thành, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 35/2009 quyển số 01. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện không bị ai ép buộc.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Kế Thành, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng. Đến năm 2009 thì chuyển đến sinh sống tại Dĩ An, Bình Dương. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung về tất cả các vấn đề trong cuộc sống. Vợ chồng chị đã có thời gian ly thân 05 năm, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh Thạch V.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Thạch C, sinh năm 1994 và Thạch Tr, sinh năm 1995. Hiện nay các con chung đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 07 tháng 01 năm 2022 bị đơn anh Thạch V trình bày: Anh, chị có tìm hiểu nhau một thời gian thì được hai bên gia đình tổ chức đám cưới năm 1993, đến ngày 11/5/2009 mới đăng ký kết hôn và được UBND xã Kế Thành, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 35/2009 quyển số 01. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng chuyển đến sinh sống tại Dĩ An, Bình Dương. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm. Vợ chồng anh đã có thời gian ly thân năm năm nay. Anh xác định cũng không còn tình cảm vợ chồng với chị Ph nên đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Ph. Hiện nay anh đang về quê tại xã Kế Thành, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng chơi nhưng do tình hình dịch bệnh Co vid tại địa phương diễn biến phức tạp nên anh chưa trở lại Dĩ An, Bình Dương. Vì vậy, anh không thể trực tiếp đến tòa án để giải quyết ly hôn theo giấy triệu tập của Tòa án nên đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt anh.

Về con chung: Thống nhất với phần trình bày của chị Ph về con chung. Hiện nay các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án nhận thấy:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Sơn Thị Bích Ph và bị đơn anh Thạch V có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự Tòa án xét xử vắng mặt chị Ph và anh V.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Sơn Thị Bích Ph và anh Thạch V là vợ chồng có đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 35/2009, quyển số 01 do UBND xã Kế Thành, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 11/5/2009 nên là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

[3] Quá trình tố tụng anh V trình bày thống nhất với chị Ph về thời gian tìm hiểu, đăng ký kết hôn, thời gian chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian ly thân. Anh chị đều xác định vợ chồng đã có thời gian sống ly thân hơn 5 năm, không còn quan tâm chăm sóc nhau, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn và anh, chị đều thuận tình ly hôn. Xét, đây là sự tự nguyện của các đương sự, Hội đồng xét xử ghi nhận.

[4] Về con chung: Vợ chồng anh chị có 02 con chung tên Thạch Cảnh, sinh năm 1994; Thạch Trí, sinh năm 1995. Các con đều đã trưởng thành nên anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

Từ những phân tích trên có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Sơn Thị Bích Ph.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Sơn Thị Bích Ph phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 4 Điều 147, các Điều 229, 235, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; các Điều 51, 55, 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Sơn Thị Bích Ph và anh Thạch V thuận tình ly hôn (giấy chứng nhận kết hôn số 35/2009 quyển số 01 do UBND xã Kế Thành, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 11/5/2009).

2. Về con chung: Con chung tên Thạch C, sinh năm 1994; Thạch Tr, sinh năm 1995, đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản (nợ chung): Đương sự không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Sơn Thị Bích Ph phải chịu 300.000 ba trăm nghìn đồng án phí ly hôn được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 003113 ngày 09 tháng 11 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về