Bản án về tranh chấp ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 01năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 142/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 55a/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30/9/2020 và Thông báo số 146/TB-TA ngày 09/7/2021 về việc thay đổi thời gian mở phiên tòa, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phòng Mỹ L, sinh năm 1984.

Địa chỉ: ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Hon, M (Gịp A S), sinh năm 1978; Quốc tịch: Hoa Kỳ. Địa chỉ: Chariette A, Hoa Kỳ.

(Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Phòng Mỹ L trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Năm 2014, chị và anh Hon, M (Gịp A S) quen biết nhau thông qua mạng xã hội Facebook. Đến tết năm 2015, anh Hon, M (Gịp A S) về Việt Nam để gặp chị và làm quen với gia đình chị trong khoảng một tháng rồi trở về Hoa Kỳ.

Đến đầu năm 2016, anh Hon, M (Gịp A S) quay lại Việt Nam và tổ chức đám cưới với chị. Chị và anh Hon, M (Gịp A S) đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 12/2016 ngày 11/3/2016, việc kết hôn giữa chị và anh Hon, M (Gịp A S) là hoàn toàn tự nguyện. Sau đó, anh Hon, M (Gịp A S) quay về lại Hoa Kỳ. Thời gian đầu, vợ chồng anh, chị vẫn thường xuyên liên lạc qua Facebook. Đến đầu năm 2017, anh Hon, M (Gịp A S) không đồng ý về Việt Nam thăm chị và rất ít khi liên lạc với chị, mỗi khi liên lạc thì giữa anh, chị thường gây gổ, anh không quan tâm, chăm sóc, chia sẻ với chị. Đến giữa năm 2018, cảm thấy giữa anh, chị không còn hạnh phúc nên chị có đề nghị ly hôn, anh đồng ý và kể từ đó giữa anh, chị không liên hệ gì với nhau nữa.

Nay chị xác định không còn tình cảm gì với anh Hon, M (Gịp A S) nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không có ý kiến hồi đáp nên không có lời khai.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:

- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử tại phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa và Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định của pháp luật. Các đương sự thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định.

- Về việc giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Giữa chị Phòng Mỹ L và anh Hon, M (Gịp A S) là quan hệ hôn nhân hợp pháp do anh, chị tự nguyện tìm hiểu, chung sống có đăng ký kết hôn năm 2016 nên được pháp luật thừa nhận bảo vệ.

Theo chị L trình bày, sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng sống với nhau hạnh phúc, tuy nhiên một thời gian sau thì phát sinh mâu thuẫn, cả hai không tìm được tiếng nói chung. Từ đó, anh Hon, M (Gịp A S) sống ở Hoa Kỳ không thấy quay về nữa, lần cuối anh đi về Việt Nam là từ đầu năm 2016. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không đạt được và tình cảm vợ chồng không còn nên chị L làm đơn xin ly hôn. Trong quá trình giải quyết, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai thực hiện ủy thác tư pháp và thủ tục niêm yết thông báo tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ cho anh Hon, M (Gịp A S) biết vụ kiện ly hôn giữa anh và chị L nhưng đến nay vẫn chưa nhận được ý kiến phản hồi bằng văn bản từ phía anh Hon, M (Gịp A S), điều đó cho thấy anh Hon, M (Gịp A S) không còn muốn hàn gắn mối quan hệ vợ chồng này, do đó yêu cầu xin ly hôn của chị L là có cơ sở.

+ Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị L trình bày không có, không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

+ Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu,chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Chị Phòng Mỹ L khởi kiện xin ly hôn anh Hon, M (Gịp A S), anh Hon, M (Gịp A S) đang sinh sống tại Hoa Kỳ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a và điểm c khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Hon, M (Gịp A S) đã được tống đạt các văn bản tố tụng thông qua việc thực hiện các thủ tục tống đạt cho Cơ quan có thẩm quyền của Hợp chủng quốc Hòa Kỳ, nhưng đến nay chưa nhận được văn bản trả lời của anh Hon, M (Gịp A S). Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 238, khoản 5 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh Hon, M (Gịp A S) xác lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 12/2016 theo đăng ký ngày 11/3/2016, là hôn nhân hợp pháp nên chị L được quyền xin ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Theo chị L trình bày, sau khi kết hôn thì cả hai phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên tình cảm vợ chồng không còn. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, thông báo của Tòa án cho anh Hon, M (Gịp A S) biết vụ kiện ly hôn giữa anh và chị L nhưng đến nay vẫn chưa nhận được ý kiến phản hồi bằng văn bản từ phía anh Hon, M (Gịp A S), điều đó cho thấy anh Hon, M (Gịp A S) không còn muốn hàn gắn mối quan hệ vợ chồng này. Do vậy, đủ cơ sở xác định hôn nhân giữa chị L và anh Hon, M (Gịp A S) đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L, cho ly hôn giữa chị L và anh Hon, M (Gịp A S).

[2.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị L trình bày không có, không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[3] Về án phí: Chị L phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp.

[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 37, 147, 227, 228, 238, 469, 470, 474 và 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 123, 124 và 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phòng Mỹ L đối với anh Hon, M (Gịp A S).

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phòng Mỹ L và anh Hon, M (Gịp A S).

Quan hệ hôn nhân chấm dứt và Giấy chứng nhận kết hôn số 12/2016 do Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai cấp theo đăng ký ngày 11/3/2016 không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra giải quyết.

2. Về án phí: Chị Phòng Mỹ L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003637 ngày 10/12/2019 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai. Chị L đã nộp đủ án phí.

3. Chị Phòng Mỹ L được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm ngày) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Anh Hon, M (Gịp A S) được quyền kháng cáo trong hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về