TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 08/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Vào hồi 14 giờ 00 phút ngày 15 tháng 6 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 21/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2021 về việc tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M – Sinh năm: 1974 Địa chỉ: 291 C, phường XX, tp. H, tỉnh Phú Yên. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn N – Sinh năm: 1976 Địa chỉ: Thôn T, xã S Nam, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai và lời trình bày của nguyên đơn chị Nguyễn Thị M tại phiên tòa như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn N tự nguyện tìm hiểu trong thời gian 01 năm rồi tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố H, tỉnh Phú Yên vào ngày 02/9/2001. Sau khi kết hôn, cả hai chung sống với nhau hạnh phúc được một thời gian dài, đến năm 2015 anh N có quan hệ tình cảm với người con gái khác, chị có khuyên can anh nhưng không thành dẫn đến cả hai xa cách, không quan tâm chăm sóc nhau từ năm 2018. Hiện nay anh N đã bỏ nhà đi gần một năm, chỉ gọi điện thoại về hỏi thăm con. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị M nộp đơn yêu cầu xin ly hôn với anh N để ổn định cuộc sống.
- Về con chung: Chị M và anh N có 01 con chung Nguyễn Đức L – Sinh ngày 25/6/2002. Hiện nay cháu L đã trưởng thành, đủ năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, xây dựng hồ sơ, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn anh Nguyễn Văn N để lấy lời khai, tham gia phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh N không có mặt. Tòa án cũng đã triệu tập hợp lệ để anh N tham gia phiên tòa nhưng anh N vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng.
* Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Viện kiểm sát không có yêu cầu, kiến nghị gì.
- Về hôn nhân: Đề nghị HĐXX căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị M.
- Về con chung: Chị M và anh N có 01 con chung là Nguyễn Đức L – Sinh ngày 25/6/2002. Hiện nay đã trưởng thành, đủ năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
- Về tài sản chung, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
- Về án phí: Đề nghị HĐXX căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Buộc chị M phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị M yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn N, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện. Anh N đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã S Nam, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa đối với anh N theo quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng anh N vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh N.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 6, thành phố H, tỉnh Phú Yên vào ngày 20/9/2001 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu nên đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình thụ lý, giải quyết, Tòa án đã xác minh tại địa phương nơi anh N sinh sống, ông Bùi Xuân Lợi – Phó trưởng Công an xã S Nam cung cấp thì anh N có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn T, xã S Nam, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên. Hiện nay anh N đi đâu, làm gì thì địa phương không biết, anh N không thuộc đối tượng đăng ký tạm trú, tạm vắng. Chị M và anh N không sống chung hơn một năm nay, không hỏi thăm liên lạc gì. Hội đồng xét xử, xét thấy đời sống hôn nhân giữa chị M và anh N không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn nên HĐXX thống nhất cho chị M được ly hôn với anh N.
[3]. Về con chung: Chị M và anh N có 01 con chung là Nguyễn Đức L – Sinh ngày 25/6/2002. Hiện nay cháu L đã trưởng thành, đủ năng lực hành vi dân sự, chị M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị M không yêu cầu nên HĐXX không xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị M phải chịu án phí HNGĐ-ST theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị M.
[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn N.
[2]. Về án phí HNGĐ-ST: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chị Nguyễn Thị M phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ-ST nhưng được trừ vào số tiền chị M đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng chẵn) theo biên lai số AA/2019/0006761 ngày 25/01/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
[4]. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị M được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Nguyễn Văn N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết công khai hoặc tống đạt hợp lệ
Bản án về tranh chấp ly hôn số 08/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 08/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đồng Xuân - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về