Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 165/2021/TLST-HN ngày 09 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2022/QĐXXST-HN ngày 13 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1964. Địa chỉ: Ấp A, xã TL, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang (có mặt).

2.Bị đơn: Bà Lê Thị Th1, sinh năm 1965. Địa chỉ: Ấp B, xã TL1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang (xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Văn Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Lê Thị Th sống chung từ năm 2001 có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã TL1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 18 ngày 26/3/2001. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống không hạnh phúc do có mâu thuẫn bất đồng ý kiến lẫn nhau, không phù hợp tính tình và quan điểm sống, tình cảm vợ chồng không còn. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Lê Thị Th1.

Về nuôi con chung: quá trình sống chung có 01 con chung Nguyễn Lê Hồng Ph, sinh ngày 25/01/2004, con chung đang sống cùng ông Th. Khi ly hôn ông Th yêu cầu được nuôi con chung, ông không yêu cầu bà Th1 cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết. Nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

*Bị đơn Lê Thị Th1:

Trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập hợp lệ bà Th1 nhưng bà Th1 vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

*Tại phiên tòa, ông Th vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với bà Th1. Về con chung Nguyễn Lê Hồng Ph, sinh ngày 25/01/2004 khi khởi kiện ông yêu cầu được nuôi con chung, ông không yêu cầu bà Th cấp dưỡng nuôi con; nay con chung đã thành niên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn Th tranh chấp yêu cầu ly hôn với bị đơn bà Lê Thị Th1, địa chỉ: Ấp B, xã TL1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn Th và bà Lê Thị Th1 sống chung năm 2001 có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã TL1, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn; quan hệ hôn nhân giữa ông Th và bà Th1 là hôn nhân hợp pháp. Xét tình cảm giữa ông Th và bà Th1 sống chung không hạnh phúc nguyên nhân mâu thuẫn do ông bà bất đồng quan điểm sống không tìm được tiếng nói chung nên thường cự cãi nhau, ông bà đã nhiều lần khắc phục mâu thuẫn để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không hàn gắn được. Ông Th và bà Th1 đã ly thân từ năm 2020 cho đến nay, thời gian ly thân ông bà không còn liên lạc, không quan tâm đến cuộc sống của nhau cũng không hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án tiến hành hòa giải để ông bà hàn gắn đoàn tụ nhưng bà Th1 không đến tham dự cũng không có ý kiến đối với yêu cầu của ông Th. Nay ông Th xin ly hôn do tình cảm vợ chồng không còn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn Th.

[4] Về nuôi con chung: Con chung đã thành niên không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Ông Nguyễn Văn Th phải chịu án phí HNST theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Nguyễn Văn Th ly hôn với bà Lê Thị Th1.

2. Về nuôi con chung: Không xem xét.

3.Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

4.Về án phí: Ông Nguyễn Văn Th phải chịu 300.000 đồng án phí HNST được khấu trừ vào 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002812 ngày 09/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Ông Th đã nộp đủ án phí HNST.

5.Quyền kháng cáo: Ông Th có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Th1 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

170
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 11/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về