Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 117/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng C, sinh năm 1978; Địa chỉ: ấp B, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Anh Phạm Văn H, sinh năm 1978; Địa chỉ: ấp B, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.

Chị C vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt, anh H vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 25/10/2021, các lời khai tiếp theo có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Hồng C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn H có tổ chức đám cưới và sống chung với nhau từ năm 1999, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, tuy nhiên được một thời gian chung sống thì phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, mặc dù vợ chồng sống chung nhà nhưng không ai quan tâm đến ai từ đó tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, xa rời. Nay chị thấy không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng với anh H nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Phạm Văn H.

Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh H có hai người con chung tên Phạm Thái Trân, sinh năm 2001 và Phan Thị Huyền Trân, sinh năm 2000, do con chung đã thành niên nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ: Khi ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không yêu cầu Tòa án giải quyết thêm vấn đề nào khác.

Bị đơn anh Phạm Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng anh H vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:

+ Về tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với đương sự từ khi tham gia tố tụng đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với bị đơn Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do là vi phạm nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử quyết định cho chị C ly hôn với anh H; con chung, tài sản chung và nợ do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về án phí chị C phải nộp 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; sau khi nghe ý kiến phát biểu đề xuất của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Chị C yêu cầu ly hôn với anh Phạm Văn H, anh H có địa chỉ thường trú tại huyện P, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P theo quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tại phiên tòa hôm nay, chị C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị C và anh H là phù hợp quy định tại Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh H tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vì vậy, hôn nhân của chị C và anh H là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nguyên nhân ly hôn theo chị C trình bày là do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, các bên cũng không có biện pháp hàn gắn lại cuộc sống vợ chồng. Mặc khác anh H đã được Tòa án triệu tập hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, điều này chứng tỏ anh H không có thiện chí đoàn tụ, xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C được ly hôn với anh Phạm Văn H.

[4] Về con chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[6] Xét đề nghị của kiểm sát viên là có căn cứ và phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị C phải nộp 300.000 đồng, anh H không phải nộp án phí.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng C được ly hôn với anh Phạm Văn H.

2. Về con chung: đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ: đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Hồng C phải nộp 300.000đ; chị C đã dự nộp 300.000đ tại biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004842 ngày 02/11/2021 được chuyển thu án phí trong giai đoạn thi hành án.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về