Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH L

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 22 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 488/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2020, Quyết định hoãn phiên toà số 02/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Mai Thành Đ, sinh năm 1977; Địa chỉ thường trú: Ấp 3, xã Nh, huyện B, tỉnh L.

- Bị đơn: Bà Huỳnh Thị Ngọc D, sinh năm 1984; Địa chỉ thường trú: Ấp Ph, xã LH, huyện B, tỉnh L.

(Ông Đ yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt, bà D vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 26-10-2020, bản tự khai và các lời trình bày trong các Biên bản tại Toà án, nguyên đơn Mai Thành Đ trình bày:

Ông và bà D quen biết nhau sau khi được hai bên gia đình đồng ý thì tiến tới kết hôn, tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nh năm 2004. Trongq úa trình sống chung, vợ chồng thường xuyên cãi vả do không tìm được tiếng nói chung nên mâu thuẫn càng trầm trọng và ông bà đã ly thân hơn 10 năm nay. Nay xét thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà D. Về con chung: Quá trình chung sống có hai con chung tên Mai Thị Ngọc Ng, sinh năm 2005 và Mai Thanh H, sinh năm 2007. Con chung hiện nay đang sống với ông, sau khi ly hôn ông yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết. Ngoài ra, bà còn đề nghị Toà án giải quyết vụ án vắng mặt.

Bà Huỳnh Thị Ngọc D đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên toà nhưng bà D không có mặt bất kỳ buổi làm việc nào, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không có yêu cầu phản tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Mai Thành Đ yêu cầu ly hôn với bà Huỳnh Thị Ngọc D. Căn cứ Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Ly hôn”, bà D có hộ khẩu thường trú tại Ấp Ph, xã LH, huyện B, tỉnh L nên thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L.

[2] Ông Mai Thành Đ có yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt và yêu cầu không tiến hành hoà giải. Bà Huỳnh Thị Ngọc D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 207 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành giải quyết và xét xử vắng mặt đương sự.

[3] Về hôn nhân: Ông Mai Thành Đ và bà Huỳnh Thị Ngọc D có đăng ký kết hôn vào ngày 15-3-2005 tại Uỷ ban nhân dân xã Nh, huyện B, tỉnh L nên quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hợp pháp. Theo ông Đ trình bày vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, hai bên không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, và đã không còn sinh hoạt với nhau hơn mười năm nay nên ông yêu cầu ly hôn với bà D. Bà D đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng không có văn bản trình bày ý kiến, không có phương án hàn gắn tình cảm. Xét thấy, giữa hai người đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Toà án chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Đ.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống, ông Đ và bà D có hai con chung tên Mai Thị Ngọc Ng, sinh năm 2005 và Mai Thanh H, sinh năm 2007. Con chung hiện nay đang sống với ông Đ. Ông Đ yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, hiện nay con chung đang sống chung với ông Đ, con chung trên 7 tuổi đều có nguyện vọng được sống chung vưới cha khi cha mẹ ly hôn, bà D không có ý kiến gì về vấn đề con chung. Để đảm bảo cuộc sống ổn định và sự phát triển về tinh thần và thể chất của con, cần giao con chung cho ông Đ tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Ông Đ không yêu cầu ôbà D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên bà D không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Đ, bà D không yêu cầu giải quyết nên Toà án không xem xét. Nếu có tranh chấp thì sẽ giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn yêu cầu.

[7] Về án phí: Ông Mai Thành Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 207, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Mai Thành Đ. Cho ông Mai Thành Đ ly hôn với bà Huỳnh Thị Ngọc D.

2. Về con chung: Ông Huỳnh Thị Ngọc D được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên Mai Thị Ngọc Ng, sinh năm 2005 và Mai Thanh H, sinh năm 2007, bà D không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Bên không trực tiếp nuôi con không Đ lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Toà án không xem xét.

4. Về án phí: Ông Mai Thành Đ phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002546 ngày 16-11-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh L. Ông Mai Thành Đ đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt Bản án hợp lệ.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 07/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Gia - Lạng Sơn
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về