Bản án về tranh chấp ly hôn số 04/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B, TỈNH L

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 379/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2020, về việc “Tranh chấp ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 111/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020, Quyết định hoãn phiên toà số 60/2020/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phan Thị Thanh H, sinh năm 1984;

Địa chỉ thường trú: Ấp 6, xã Th, huyện B, tỉnh L.

Địa chỉ tạm trú: Tổ 9, ấp 3, xã T, huyện B1, tỉnh B.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Vũ Đ, sinh năm 1986;

Địa chỉ thường trú: Ấp 6, xã Th, huyện B, tỉnh L.

(Bà H yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt, ông Đ vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21-9-2020, bản tự khai và các lời trình bày trong các Biên bản tại Toà án, nguyên đơn Phan Thị Thanh H trình bày:

Bà và ông Đ quen biết nhau, sau khi tự tìm hiểu và được hai bên gia đình đồng ý thì tiến tới kết hôn, tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện B, tỉnh L ngày 31-12-2008. Quá trình chung sống không hạnh phúc, thường xuyên cải vã do tính tình không hợp. Hai vợ chồng đã ly thân hơn hai năm nay không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Bà đã về bên mẹ ruột tại Bình Dương sống và chăm sóc hai con. Nay thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Đ. Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thành D, sinh năm 2009 và Nguyễn Thị Huyền D1, sinh năm 2012. Hiện con chung đang sống với bà, sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Ngoài ra, bà còn đề nghị Toà án giải quyết vụ án vắng mặt.

Ông Nguyễn Vũ Đ đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên toà nhưng ông Đ không có mặt bất kỳ buổi làm việc nào, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không có yêu cầu phản tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Phan Thị Thanh H yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Vũ Đ. Căn cứ Điều 28, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án này là “Ly hôn”, ông Đ có hộ khẩu thường trú tại ấp 6, xã Th, huyện B, tỉnh L nên thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh L.

[2] Bà Phan Thị Thanh H có yêu cầu giải quyết vụ án vắng mặt và yêu cầu không tiến hành hoà giải. Ông Nguyễn Vũ Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 207 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành giải quyết và xét xử vắng mặt đương sự.

[3] Về hôn nhân: Bà Phan Thị Thanh H và ông Nguyễn Vũ Đ có đăng ký kết hôn vào ngày 31-12-2008 tại Uỷ ban nhân dân xã Th, huyện B, tỉnh L nên quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hợp pháp. Theo bà H trình bày vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, hai bên không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, và đã không còn sống chung với nhau hơn hai năm nay nên bà yêu cầu ly hôn với ông Đ. Ông Đ đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng không có văn bản trình bày ý kiến, không có phương án hàn gắn tình cảm. Xét thấy, giữa hai người đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Toà án chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống, bà H và ông Đ có hai con chung tên Nguyễn Thành D, sinh năm 2009 và Nguyễn Thị Huyền D1, sinh năm 2012. Xét thấy, hiện nay con chung đang sống chung với bà H và tại bản tự khai hai con chung đều có nguyện vọng được sống chung với mẹ trong trường hợp cha mẹ ly hôn, ông Đ không có ý kiến gì về vấn đề con chung. Để đảm bảo cuộc sống ổn định và sự phát triển về tinh thần và thể chất của con, cần giao con chung cho bà H tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H không yêu cầu ông Đ có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên ông Đ không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H và ông Đ không yêu cầu giải quyết nên Toà án không xem xét. Nếu có tranh chấp thì sẽ giải quyết bằng vụ án khác khi có đơn yêu cầu.

[7] Về án phí: Bà Phan Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 207, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị Thanh H. Cho bà Phan Thị Thanh H ly hôn với ông Nguyễn Vũ Đ.

2. Về con chung: Bà Phan Thị Thanh H được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên Nguyễn Thành D, sinh năm 2009 và Nguyễn Thị Huyền D1, sinh năm 2012. Ông Nguyễn Vũ Đ không có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Bên không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Toà án không xem xét.

4. Về án phí: Bà Phan Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002363 ngày 02-10-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện B, tỉnh L. Bà Phan Thị Thanh H đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt Bản án hợp lệ.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 04/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Gia - Lạng Sơn
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về