Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 361/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2021 về “Tranh chấp về ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2021/QĐXX-ST ngày 31 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Thị Thu H - sinh năm 1971; Địa chỉ: Khu phố X, phường Y, thành phố T, Phú Yên. Có mặt.

Bị đơn: Trần Văn D, sinh năm 1968; Địa chỉ: Khu phố X, phường Y, thành phố T, Phú Yên. Có yêu cầu vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn Trần Thị Thu H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chúng tôi tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường Y, thành phố T, ngày 21 tháng 01 năm 2011; Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẩn, rạn nứt, nguyên nhân do ông D không lo làm ăn, thường xuyên đánh số đề gây nợ nầng, tôi phải trả nợ thay ông; tôi đã khuyên can nhiều lần nhưng ông D vẫn tính nào tật nấy. Nay tôi thấy cuộc sống chung vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu giải quyết ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Gia L – sinh 03/2/2002, Trần Gia H – sinh năm 28/3/2005, cháu L hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, cháu H hiện đang sống với tôi. Tôi yêu cầu giao con cho tôi nuôi dưỡng, tôi không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Tại đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 30/12/2021, Bị đơn Trần Văn D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chúng tôi tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Y. Quá trình chung sống, xảy ra nhiều mâu thuẩn, không thể khắc phục được, gia đình không còn hạnh phúc nên tôi chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Thu H.

Về con chung: có 02 con chung tên Trần Gia L – sinh 03/2/2002, Trần Gia H – sinh năm 28/3/2005, cháu L hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Tôi yêu cầu giao cháu H cho chị H nuôi dưỡng, tôi không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết Tòa án thành phố Tuy Hòa đã hòa giải nhưng không thành.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn Trần Thị Thu H giữ nguyên yêu cầu ly hôn; về con chung, cháu L đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, yêu cầu giao con chung Trần Gia H cho chị H nuôi dưỡng, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung: không có, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Bị đơn cư trú tại Khu phố X, phường Y, thành phố T, Phú Yên, nên xác định đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.

[1.2] Bị đơn có đơn trình bày và xin giải quyết vắng mặt nên căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thu H và anh Trần Văn D, tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân phường Y cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 21 tháng 01 năm 2011 nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Sau thời gian chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, hiện tại, mặc dù ở chung nhà nhưng mạnh ai nấy lo, không ai quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị H, anh D đã mâu thuẫn đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Tại đơn xin giải quyết vắng mặt, anh D trình bày mâu thuẩn vợ chồng không thể khắc phục được, gia đình không còn hạnh phúc nên anh chấp nhận ly hôn. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.

[2.2] Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Gia L – sinh 03/2/2002, Trần Gia H – sinh năm 28/3/2005, cháu L hiện đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết, cháu H hiện ở với chị H. Chị H có nguyện vọng nuôi dưỡng cháu H, anh D đồng ý giao cháu H cho chị H nuôi dưỡng. Xét chị H có nguyện vọng nuôi con chung là hoàn toàn chính đáng, phù hợp với thực tế và phù hợp nguyện vọng của con chung nên Hội đồng xét xử cần căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao con chung Trần Gia H cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét [2.4] Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thu H. Chị Trần Thị Thu H được ly hôn với anh Trần Văn D.

2. Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Gia L – sinh 03/2/2002, Trần Gia H – sinh năm 28/3/2005. Cháu Trần Gia L đã trưởng thành, không yêu cầu nên không giải quyết. Giao chị Trần Thị Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Trần Gia H, anh Trần Văn D không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Không giải quyết.

4. Về án phí: Nguyên đơn Trần Thị Thu H phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm, đã nộp đủ tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004847 ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tuy Hòa.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

83
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về