TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ SA ĐÉC, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 25 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 219/2021/HNGĐ-ST ngày 04 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc V, sinh năm 1974 Địa chỉ: Số nhà 72/8, khóm B, phường A, thành phố S, tỉnh Đ.
Bị đơn: Anh Phan Văn T, sinh năm 1975 Địa chỉ: Số nhà 72/8, khóm B, phường A, thành phố S, tỉnh Đ.
Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Quá trình tham gia tố tụng tại tòa án, nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc V trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc V và anh Phan Văn T tìm hiểu khoảng 03 tháng thì chung sống vợ chồng vào năm 2002, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn vào ngày 12/07/2002 tại UBND xã Q, thành phố S, tỉnh Đ. Sau khi kết hôn cả hai về sống bên nhà của anh T. Vợ chồng chung sống hạnh phúc, khoảng 02 năm trở lại đây thì phát sinh mâu thuẫn do anh T thường xuyên uống rượu, không lo làm ăn phụ tiếp gia đình, vợ chồng thường xuyên gây gỗ, anh T còn có hành vi đánh đập chị V. Nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với anh T nên chị V đã bỏ ra ngoài sống từ tháng 6/2021 đến nay. Nay chị V nhận thấy không còn tình cảm với anh T, mâu thuẫn giữa vợ chồng không thể hàn gắn nên chị V yêu cầu ly hôn anh T.
- Về nuôi con chung: Có 01 con tên Phan Khắc T1, sinh ngày 04/12/2002, con đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Quá trình tham gia tố tụng tại tòa án, bị đơn là anh Phan Văn T trình bày:
Về thời gian tìm hiểu, đám cưới, chung sống và đăng ký kết hôn anh T thống nhất theo lời khai chị V. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do chị V tụ tập bạn bè nhậu trong phòng trọ giữa lúc tình hình dịch bệnh, anh T bắt gặp do nóng tánh nên có đánh chị V vài bạc tay. Từ đó, chị V giận bỏ nhà ra ngoài sống và yêu cầu ly hôn anh T. Nay về tình cảm anh T còn thương chị V, anh T không đồng ý ly hôn chị V.
- Về nuôi con chung: Có 01 con tên Phan Khắc T1, sinh ngày 04/12/2002, con đã thành niên, không yêu cầu tòa án giải quyết.
- Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa cũng như các đương sự đều thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị V và anh T đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị V. Cho chị V và anh T ly hôn; Về con chung, chia tài sản chung, nợ chung không xem xét. Về án phí đề nghị Hội đồng xét xử xem xét theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn. Bị đơn có địa chỉ tại khóm Tân Bình, phường An Hòa, thành phố Sa Đéc, Đồng Tháp. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Sa Đéc, Đồng Tháp.
Tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Trần Thị Ngọc V có đơn xin xét xử vắng mặt và yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án, xét thấy trường hợp vắng mặt của chị V không thuộc trường hợp đình chỉ vụ án. Đối với bị đơn là anh Phan Văn T có đơn xin vắng mặt. Xét thấy, trường hợp vắng mặt của bị đơn không thuộc trường hợp phải hoãn phiên tòa. Do đó, căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc V và anh Phan Văn T chung sống vợ chồng từ năm 2002, trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn vào ngày 12/07/2002 tại UBND xã Q, thành phố S, tỉnh Đ. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị V và anh T được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Tuy nhiên, trong quá trình chung sống giữa chị V và anh T đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không có sự chia sẽ với nhau trong cuộc sống và công việc. Anh T là trụ cột gia đình nhưng không lo làm ăn, tạo ra thu nhập để lo cho cuộc sống gia đình mà thường xuyên uống rượu và khi uống rượu say còn có hành vi bạo lực gia đình. Tại phiên tòa, chị V có đơn vắng mặt và kiên quyết yêu cầu xin ly hôn anh T. Về phía anh T có đơn xin vắng mặt và có ý kiến không đồng ý ly hôn chị V nhưng từ tháng 6/2021 vợ chồng sống ly thân anh T cũng không tìm kiếm, hòa giải với chị V để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa anh chị đã thật sự trầm trọng, nếu chị V và anh T có tiếp tục chung sống cũng không có hạnh phúc. Do đó, chị V yêu cầu được ly hôn với anh T là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về nuôi con chung: Có 01 con tên Phan Khắc T1, sinh ngày 04/12/2002, con đã thành niên, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về chia tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Ngọc V phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm (về ly hôn) theo quy định của pháp luật.
Đối với ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều: 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử :
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Ngọc V. Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Ngọc V và anh Phan Văn T.
2. Về nuôi con chung: Có 01 con tên Phan Khắc T1, sinh ngày 04/12/2002, con đã thành niên, nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị Ngọc V nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm (về ly hôn). Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị V đã nộp ngày 04/11/2021 theo biên lai thu số 0000290 tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, được khấu trừ toàn bộ vào án phí phải nộp.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án Dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 03/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Sa Đéc - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/01/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về