Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2020/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà H T T S – Sinh năm 1968 Địa chỉ: Thôn 2, Q N, Cát Tiên, Lâm Đồng

Bị đơn: Ông T V T – Sinh năm 1961 Địa chỉ: Thôn 2, Qu N, Cát Tiên, Lâm Đồng.

(Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 11 năm 2020. Nguyên đơn bà H TT S trình bày:

Về hôn nhân: Bà H T T S kết hôn với ông T V Ttại Ủy ban nhân dân Phường 5, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2002. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất hòa trong cuộc sống thường xuyên cải vã không có tiếng nói chung nên cả hai sống ly thân, trong thời gian sống ly thân cả hai vợ chồng không quan tâm lẫn nhau, mỗi người sống một nơi. Bà xét thấy tình cảm yêu thương vợ chồng không còn nên bà yêu cầu xin được ly hôn với ông T V T. Về con chung bà Sen trình bày không có con chung; Về tài sản chung bà trình bày không yêu cầu tòa án giải quyết; Về công nợ chung bà trình bày không có nợ chung.

Tại phiên tòa:

Bà H T T S có đơn xin xét xử vắng mặt: Về nôi dung đơn bà trình bày giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với ông T V T; Về con chung bà trình bày không có con chung;

Về tài sản chung không yêu cầu tòa án giải quyết, về nợ chung không có nợ chung.

Ông T V T được tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.

Ý kiến phát biểu kiểm sát viên tại phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật nguyên đơn, đúng trình tự thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Bị đơn vi phạm quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Bà H T T S xin ly hôn với ông T V T trong hồ sơ vụ án thể hiện vợ chồng sống chung có nhiều mâu thuẫn hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên cả hai không còn chung sống. Đề nghị hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, Điều 35, 36, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân gia đình 2014; Về quan hệ hôn nhân chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Sen cho bà S được ly hôn với ông T; Về con chung không có con chung nên không xem xét, Về tài sản chung không yêu cầu nên không đề nghị, công nợ chung không có nên không đề nghị, Về án phí bà S phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Đây là tranh chấp hôn nhân gia đình (ly hôn) bị đơn ông T V T có hộ khẩu thường trú tại thôn 2, Q N, Cát Tiên, Lâm Đồng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cát Tiên, Tỉnh Lâm Đồng theo quy định tại Điều 28, Điều 35, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nguyên đơn bà H TT S có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa; Bị đơn ông T V T được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy căn cứ Điều 227, 228 bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.

[3] Về hôn nhân: Bà H T T S kết hôn với ông T V Ttại Ủy ban nhân dân Phường 5, Quận 4, Thành Phố Hồ Chí Minh vào năm 2002 (giấy đăng ký số 78/2002 ngày 18/11/2002) là hôn nhân hợp pháp sau một thời gian sống chung vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà S cương quyết xin ly hôn với ông T V T vì bà cho rằng bà không còn tình cảm với ông T cả hai không còn sống chung đã lâu. Xét thấy cuộc sống hôn nhân giữa bà Sen và ông Tư không hạnh phúc, không còn tình cảm. Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Huỳnh Thị Thu S cho bà Sen được ly hôn với ông T V Ttheo quy định Điều 56 Luật HNGĐ

[4] Về con chung: Bà S và ông T không có con chung nên không xem xét. [5] Về tài sản chung: Bà S không yêu cầu giải quyết nên không xem xét

[6] Về nợ chung: Không có nợ chung nên không xem xét.

[7] Về án phí: Bà H TT S là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 150, 227, 228 của BLTTDS năm 2015; Căn cứ các Điều 51, 53, 56 luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.

Xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà H TT S cho bà H T T S được ly hôn với ông T V T.

Về án phí: Bà H T T S phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0011602 ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử theo trình tự phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

140
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 03/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cát Tiên - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về