Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 79/2022/HN-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 79/2022/HN-ST NGÀY 07/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 07 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 216/2022/TLST - HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp “ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2022/QĐXXST - HN ngày 30 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn S, sinh năm 1982 (có mặt)

2. Bị đơn: Chị Lê Ngọc H, sinh năm 1987 (vắng mặt).

Cùng trú tại: Số 58A/4 ấp HQ, xã HN, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 07/4/2022 và tại phiên tòa – anh Trần Văn S trình bày:

Anh S và chị H sống chung với nhau vào năm 2008, đến năm 2013 anh và chị H đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Sau khi cưới anh và chị H sống chung với gia đình bên vợ đến năm 2013 anh và chị H về bên gia đình anh cất nhà ở riêng. Vợ chồng sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẩn về tiền bạc, do chị H cờ bạc dẫn đến nợ nần nên vợ chồng thường xuyên cự cãi dẫn đến chị H bỏ đi nhiều lần sau đó lại quay về, anh cũng đã nhiều lần trả nợ tiền cờ bạc cho H. Đến đầu năm 2022 chị H bỏ nhà đi cho đến nay, không có liên lạc gì và cũng không về thăm con.

Nay tình cảm vợ chồng không còn, không còn tình nghĩa, không thể hàn gắn được nên anh yêu cầu ly hôn với chị Lê Ngọc H.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Ngọc Sn, sinh ngày 03/02/2010 và Trần Tuấn K, sinh ngày 16/5/2014 hiện đang sống với anh, khi ly hôn anh S yêu cầu nuôi con, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh S không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết Bị đơn chị Lê Ngọc H không có văn bản nêu ý kiến về các yêu cầu của anh S.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Hồ:

1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật.

2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 3. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng :

- Đối với nguyên đơn: Đơn khởi kiện thể hiện đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 189 BLTTDS; cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình, có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án, chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70, 71 và Điều 234 Bộ luật TTDS.

- Đối với bị đơn:chưa chấp hành đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật TTDS

4. Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ: Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Trần Văn S ly hôn với chị Lê Ngọc H.

- Về con chung: Giao 02 con là Trần Ngọc Sn, sinh ngày 03/2/2010 và Trần Tuấn K, sinh ngày 16/5/2014 cho anh S được quyền nuôi dưỡng. Anh S không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết - Về tài sản chung, nợ chung: không xem xét giải quyết - Về án phí: Buộc anh S nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “ly hôn, nuôi con”, do bị đơn hiện đang cư trú tại xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Căn cứ vào quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long [2] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Ngọc H được triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị H theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 48/2013 do Ủy ban nhân dân xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp ngày 28/5/2013 có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa anh S và chị H là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh S và chị H đã có nhiều bất hòa, mâu thuẫn trầm trọng. Trên thực tế, đời sống hôn nhân giữa anh S và chị H không còn gắn bó, mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn, cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, mạnh ai nấy sống, vợ chồng không sống chung từ đầu năm 2022 đến nay nên tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng hàn gắn. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình yêu cầu ly hôn của anh S là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh S được ly hôn với chị H.

[4] Về con chung: Xét thấy cháu Trần Ngọc Sn, sinh ngày 03/02/2010 và Trần Tuấn K, sinh ngày 16/5/2014 hiện do anh S đang nuôi dưỡng với lại cháu Sn và cháu K cũng có nguyện vọng được tiếp tục sống với anh S, chị H cũng không có ý kiến gì. Để đảm bảo sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần, đồng thời để đảm bảo quyền lợi của trẻ em sau khi ly hôn, nên Hội đồng xét xử giao cháu Trần Ngọc Sn và Trần Tuấn K cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh S không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Anh S không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét [6] Nợ chung: Anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xem xét.

[7] Về án phí sơ thẩm: Buộc anh S phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm.

[8] Xét, đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dận huyện Long Hồ tại phiên tòa là có cơ sở chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Trần Văn S được ly hôn với chị Lê Ngọc H.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Ngọc Sn, sinh ngày 03/02/2010 và Trần Tuấn K, sinh ngày 16/5/2014 cho anh Lê Văn S tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh S không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.

4. Về tài sản chung: Anh S không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí sơ thẩm: Buộc anh Trần Văn S nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm. Anh S đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0003811 ngày 08/4/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ qua.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Anh Trần Văn S được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Lê Ngọc H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

107
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 79/2022/HN-ST

Số hiệu:79/2022/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về