Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 37/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 37/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 30 tháng 3 năm 202 1 , tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 277/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2021/QĐST-HN ngày 05 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Hồ Chí T Địa chỉ: Ấp N, xã NN, huyện P, thành phố C. Có mặt

- Bị đơn: Chị Trần Thị B Địa chỉ: Ấp T, xã TA, huyện C, tỉnh H. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa nguyên đơn anh Hồ Chí T trình bày: Anh và chị Trần Thị B chung sống với nhau từ năm 2012, có tổ chức lễ cưới và tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NN, huyện P, thành phố C. Vợ chồng chung sống đến tháng 10/2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường hay xảy ra xung đột, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc và đã ly thân từ đó cho đến nay. Anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Trần Thị B.

Về con chung: Anh và chị B có 01 con chung tên Hồ Thị Quỳnh H, sinh ngày 24/9/2014. Kể từ lúc ly thân đến nay cháu H sống chung với anh. Nay anh có yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị B phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyét.

Bị đơn chị Trần Thị B quá trình tố tụng đã được Toà án Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng không đến toà nên chưa thể hiện ý kiến.

Tại phiên toà: Anh Hồ Chí T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Chị Trần Thị B tiếp tục vắng mặt nên không thể phát biểu yêu cầu nào mới.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về thủ tục tố tụng:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp. Căn cứ theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, Toà xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp cần phải giải quyết trong vụ án là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về thẩm quyền giải quyết. Bị đơn trong vụ án là anh chị Trần Thị B hiện tại có nơi cư trú tại ấp T, xã TA, huyện C, tỉnh H. Theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Châu Thành A.

[3] Về xét xử vắng mắt: Chị Trần Thị B là bị đơn đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai những vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt.

Về nội dung tranh chấp:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị B chung sống với nhau từ năm 2012, có tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Anh T yêu cầu ly hôn, Hội đồng xét xử xét thấy anh và chị B chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường hay cự cãi gây mất hạnh phúc, Tòa đã mở phiên hòa giải để tạo điều kiện cho anh, chị được đoàn tụ nhưng chị B không đến tham dự. Anh T kiên quyết yêu cầu được ly hôn. Xét quan hệ hôn nhân phải dựa trên nền tảng thương yêu, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau tạo lập gia đình hạnh phúc nhưng anh T và chị B đã sống ly thân từ tháng 10/2019 cho đến nay mà không tạo điều kiện để hàn gắn thể hiện mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh T được ly hôn với chị B.

[2]. Về con chung: Anh T yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Xét thấy anh T và chị B sống với nhau có 01 con chung tên Hồ Thị Quỳnh H, sinh ngày 24/9/2014, từ lúc ly thân đến nay cháu H sống chung với anh T, chị B biết anh T yêu cầu ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nhưng vẫn không thể hiện ý kiến gì về việc nuôi con. Vì vậy để không làm xáo trộn, ảnh hưởng đến tâm lý của cháu Hương nên yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung của anh T được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc anh Hồ Chí T phải chịu.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 150, Khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự .

Áp dụng các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Danh mục mức án phí kèm theo.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Hồ Chí T được ly hôn với chị Trần Thị B.

2. Về con chung: Giao con chung tên Hồ Thị Quỳnh H. Giới tính: Nữ, sinh ngày 24/9/2014 cho anh Hồ Chí T được trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trần Thị B chưa phải cấp dưỡng nuôi con do anh T chưa yêu cầu.

Chị Trần Thị B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Buộc anh Hồ Chí T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí. Chuyển 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí anh T đã nộp theo biên lai thu số 0005580 ngày 07/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí. Anh T không phải nộp thêm.

6. Quyền kháng cáo: Anh Hồ Chí T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Trần Thị B vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 37/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:37/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về