TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 33/2020/HNGĐ-PT NGÀY 24/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 24 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 32/2020/TLPT-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con”.
Do Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 39/2020/HNGĐ-ST ngày 07 tháng 9 năm 2020 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh T bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 31/2020/QĐ-PT ngày 30 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Từ Thanh T2, sinh năm 1977; cư trú tại: Khu phố B, Phường H, thành phố T, tỉnh T; có mặt.
- Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Thanh T, sinh năm 1976; cư trú tại: Khu phố B, Phường H, thành phố T, tỉnh T; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Người kháng cáo: Anh Từ Thanh T2 là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 02 tháng 6 năm 2020 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Từ Thanh T2 trình bày:
Anh và chị Huỳnh Thị Thanh T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn ngày 05- 11-1999 tại Ủy ban nhân dân Phường 2, thành phố T, tỉnh T. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung nhà ba mẹ của anh T2, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do trước đây anh làm ăn thua lỗ, gây nợ, ngoài ra nghề nghiệp của anh là tài xế thường chở khách đi du lịch, đi về giờ giấc thất thường chị T không thông cảm cho rằng anh không lo cho gia đình nên vợ chồng ngày càng mâu thuẫn nhiều hơn dẫn đến anh ra ngoài thuê nhà sinh sống từ khoảng tháng 6/2019 đến nay; quá trình sống ly thân anh có về thăm con. Nhận thấy không còn tình cảm vợ chồng, yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T.
Về con chung: Có 02 người Từ Huỳnh Yến N, sinh ngày 25/9/2000 và Từ Huỳnh Thành Đ, sinh ngày 14/7/2007 hiện 02 con chung đang sống với chị T. Cháu N đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết, đồng ý giao cháu Đ cho chị T nuôi dưỡng và anh cấp dưỡng nuôi cháu Đ hàng tháng là 3.000.000 đồng.
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có Tại bản tự khai, biên bản hòa giải chị Huỳnh Thị Thanh T trình bày: Thống nhất lời trình bày của anh T2 về thời gian chung sống, đăng ký kết hôn. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh T2 có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, không có trách nhiệm với gia đình, mấy năm gần đây anh T2 ra ngoài sinh sống không lo cho gia đình vợ con; quá trình ly thân anh T2 có về thăm con. Nếu anh T2 cương quyết ly hôn thì Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, chị không muốn ly hôn vì sợ cha mẹ chồng buồn, thực tế chị đã muốn buông xuôi, không còn tình cảm gì với anh T2.
Về con chung: Có 02 người, họ và tên như anh T2 trình bày; hiện hai con đang sống chung với chị tại nhà ba mẹ anh T2.
Chị không đồng ý ly hôn nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung, tài sản chung, nợ chung.
Bản án sơ thẩm số: 39/2020/HNGĐ-ST ngày 07-9-2020 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh T đã quyết định:
Căn cứ các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Từ Thanh T2 đối với chị Huỳnh Thị Thanh T về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, con chung”. Không cho anh Từ Thanh T2 ly hôn với chị Huỳnh Thị Thanh T.
Do không cho ly hôn nên không đặt ra giải quyết về con chung, tài sản chung, nợ chung.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí; quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 09/9/2020 anh Từ Thanh T2 có đơn kháng cáo, yêu cầu được ly hôn với chị T.
Qua làm việc với anh T2, chị T vào ngày 26/10/2020 anh T2 yêu cầu được ly hôn, chị T đồng ý ly hôn với anh T2.
Con chung: Chị T yêu cầu nuôi hai con chung, yêu cầu anh T2 cấp dưỡng cho con tên Đạt hàng tháng là 3.000.000 đồng, tính từ tháng 12/2020 đến khi con đủ 18 tuổi; con tên N đã trưởng thành không yêu cầu anh T2 cấp dưỡng. Anh T2 đồng ý chị T nuôi hai con chung và đồng ý cấp dưỡng cho con tên Đ hàng tháng là 3.000.000 đồng, tính từ tháng 12/2020 đến khi con đủ 18 tuổi.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Anh T2 giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, yêu cầu được ly hôn với chị T; đồng ý chị T nuôi hai con chung và đồng ý cấp dưỡng cho con (cấp dưỡng nuôi con) tên Đ hàng tháng là 3.000.000 đồng, tính từ tháng 12/2020 đến khi con đủ 18 tuổi.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh T:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Từ Thanh T2, sửa bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh T. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh T2 đối với chị T; chị T được nuôi dưỡng hai con chung đang sống với chị, anh T2 có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Đ hàng tháng 3.000.000 đồng đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa; lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng: Chị Huỳnh Thị Thanh T vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của anh Từ Thanh T2 yêu cầu được ly hôn với chị T, Hội đồng xét xử thấy rằng:
Tại biên bản làm việc với anh T2, chị T vào ngày 26/10/2020 anh T2 yêu cầu được ly hôn, chị T đồng ý ly hôn với anh T2.
Xét thấy, về hôn nhân anh T2 yêu cầu được ly hôn, chị T đồng ý ly hôn, vì vậy việc anh T2 kháng cáo yêu cầu được ly hôn với chị T là có căn cứ chấp nhận.
Về con chung: Chị T yêu cầu nuôi hai con chung, yêu cầu anh T2 cấp dưỡng nuôi con Từ Huỳnh Thành Đ. Tại phiên tòa phúc thẩm, cũng như biên bản làm việc ngày 26/10/2020 anh T2 đồng ý để chị T tiếp tục nuôi hai con chung, anh cấp dưỡng cho con tên Đ hàng tháng 3.000.000 đồng là phù hợp với yêu cầu của chị T và nguyện vọng của cháu Đ yêu cầu được sống với chị T nên Hội đồng xét xử cần ghi nhận.
[3] Tại phiên tòa Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Từ Thanh T2, sửa bản án sơ thẩm là có căn cứ.
[4] Từ những phân tích trên xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Từ Thanh T2, sửa bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh T.
Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Từ Thanh T2 đối với chị Huỳnh Thị Thanh T. Anh T2 được ly hôn với chị T.
Về con chung: Chị T được tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng hai con chung Từ Huỳnh Yến N và Từ Huỳnh Thành Đ; anh T2 có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Đ hàng tháng 3.000.000 đồng, tính từ tháng 12 năm 2020 đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Anh Từ Thanh T2 phải chịu 300.000 đồng án phí về phần cấp dưỡng cho con.
[6] Về án phí hôn nhân phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của anh T2 được chấp nhận, sửa bản án sơ thẩm nên theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì anh T2 không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
các điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27, khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Từ Thanh T2.
2. Sửa bản án sơ thẩm số: 39/2020/HNGĐ-ST ngày 07-9-2020 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh T.
2.1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Từ Thanh T2 đối với chị Huỳnh Thị Thanh T.
Anh Từ Thanh T2 được ly hôn với chị Huỳnh Thị Thanh T.
2.2. Về con chung: Giao hai cháu Từ Huỳnh Yến N, sinh ngày 25/9/2000 và Từ Huỳnh Thành Đ, sinh ngày 14/7/2007 cho chị Huỳnh Thị Thanh T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh Từ Thanh T2 có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Đ hàng tháng 3.000.000 (ba triệu) đồng tính từ tháng 12 năm 2020 đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi.
Cháu Nhi đã trưởng thành chị T không yêu cầu giải quyết.
Anh T2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Kể từ ngày chị Huỳnh Thị Thanh T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Từ Thanh T2 không thi hành số tiền trên thì hàng tháng anh T2 còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Từ Thanh T2 và chị Huỳnh Thị Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về án phí:
3.1. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Từ Thanh T2 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh T2 đã nộp theo biên lai thu số: 0000091 ngày 02 tháng 6 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh T.
3.2. Án phí dân sự sơ thẩm: Anh Từ Thanh T2 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí cấp dưỡng cho con. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí anh T2 đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số: 0000526 ngày 15 tháng 9 năm 2020.
3.3. Án phí hôn nhân phúc thẩm: Anh Từ Thanh T2 không phải chịu.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 33/2020/HNGĐ-PT
Số hiệu: | 33/2020/HNGĐ-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/11/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về