Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LK, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 30 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố LK, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 83/2022/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số: 18/2022/QĐ-HPT ngày 13/5/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Ng, sinh năm 1983.

Địa chỉ: Ấp H, xã Hàng Gòn, TP. LK, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thu Th, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Tổ 27, ấp H, xã Hàng Gòn, TP. LK, Đồng Nai.

- Người làm chứng: Bà Võ Thị B.

Địa chỉ: Tổ 27, ấp H, xã Hàng Gòn, TP. LK, Đồng Nai. (Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 17 tháng 02 năm 2022 nguyên đơn anh Nguyễn Văn Ng trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: anh và chị Th tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường xã Hàng Gòn, TP. LK, tỉnh Đồng Nai vào năm 2009. Theo anh Ng, vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, chị Th có quan hệ nam nữ với người đàn ông khác. Từ đó, vợ chồng phát sinh nhiều mẫu thuẫn, thường xuyên cãi vả lẫn nhau. Chị đã về cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2021 và anh, chị sống ly thân từ đó đến nay. Từ ngày ly thân, vợ chồng không quan tâm đến nhau. Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với chị Th - Về con chung: Anh chị có hai người con tên Nguyễn Thị Hoài Thu, sinh ngày 07/01/2017, Nguyễn Bích Tiên, sinh ngày 06/02/2017. Sau khi ly hôn anh yêu cầu giao con cho chị nuôi hai cháu, anh không cấp dưỡng nuôi.

- Về tài sản chung: vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 19/4/2022, bà Võ Thị B là mẹ đẻ của chị Th trình bày.

Bà là mẹ đẻ của chị Nguyễn Thị thu Th và anh Ng là con rể và là chồng chị Th. Năm 2009 anh chị tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường xã Hàng Gòn, TP. LK, tỉnh Đồng Nai. vợ chồng chung sống với nhau không hạnh phúc, vợ chồng hay gây gỗ với nhau nên chị đã về cha mẹ ruột sinh sống từ năm 2021 và sống ly thân từ đó đến nay, anh Ng có sang thăm con. Bà thấy rằng vợ chồng không không thể hàn gắn đoàn tụ được nên đề nghị Tòa án cho vợ chồng anh chị ly hôn.

- Về con chung: Anh chị có hai người con có hai người con tên Nguyễn Thị Hoài Thu, sinh ngày 07/01/2017, Nguyễn Bích Tiên, sinh ngày 06/02/2017. Hiện nay đang ở với chị Th và bà. Do chị Th bận công việc đia làm công ty nên không có ngày nghỉ, bà cũng đã báo cho chị Th biết nhưng vì công việc nên vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố LK, tỉnh Đồng Nai phát biểu quan điểm:

- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm được thực hiện đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn đã có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn cũng vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục xét xử.

- Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn anh Nguyễn Văn Ng.

+ Về con chung: Anh chị có hai người con tên Nguyễn Thị Hoài Thu, sinh ngày 07/01/2017, Nguyễn Bích Tiên, sinh ngày 06/02/2017. Sau khi ly hôn anh đề nghị giao chị Th nuôi. Xét yêu cầu trên là phù hợp vì hiện nay các con đang ở với chị Th và nguyện vọng cảu các cháu muốn ở với chị Th nên đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

+ Về tài sản chung: không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

+ Nợ chung: không có nên không đặt ra xem xét.

+ Về án phí: Nguyễn đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Danh có yêu cầu ly hôn với bị đơn chị Nguyễn Thị Thu Th do đó quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định chị Th có hộ khẩu thường trú và hiện sinh sống xã Hàng Gòn, thành phố LK, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố LK, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn đã có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn triệu tập hợp lệ 02 lần nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn Văn Ng và chị Nguyễn Thị Thu Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã Hàng Gòn, TP. LK, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào năm 2009. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Ng nhận thấy: Theo lời khai của anh Nguyễn Văn Ng thì vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng sống không hạnh phúc, nguyên nhân do chị Th có quan hệ nam nữ với người đàn ông khác nên vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Anh, chị sống ly thân từ 2021, không còn quan tâm thăm hỏi nhau. Do đó, có đủ cơ sở xác định trong quá trình sống chung, anh, chị đã không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được đã vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, xét yêu cầu ly hôn của anh đối với chị Th là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Về con chung: Anh chị có hai người con tên Nguyễn Thị Hoài Thu, sinh ngày 07/01/2017, Nguyễn Bích Tiên, sinh ngày 06/02/2017. Sau khi ly hôn anh đề nghị giao chị Th nuôi dưỡng hai cháu. Xét yêu cầu trên của anh Ng thấy rằng: Sau khi chị và anh sồng ly thân vào năm 2021 thì các cháu ở với chị Th cho đến nay, chị Th không có ý kiến gì về việc nuôi con và các con muốn ở với chị Th nên việc giao các con cho chị Th trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp phù chấp nhận yêu cầu cảu nguyên đơn. Về cấp dưỡng nuôi con do chị không có ý kiến nên không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung: anh, chị không yêu cầu giải quyết tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3.4]. Về nợ chung: Anh khai không có nợ chung nên không xem xét.

[4] Về án phí: anh Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định và anh đã nộp xong.

[5] Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố LK về đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[6] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227, khoảng 1, 2 Điều 228, Điều 271, 273, Điều 278 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 và 84 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn Ng. Cho anh Ng được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu Th.

2. Về con chung: Giao hai cháu Nguyễn Thị Hoài Thu, sinh ngày 07/01/2017, Nguyễn Bích Tiền, sinh ngày 06/02/2017 cho Nguyễn Thị Thu Th trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Ng do chị không có yêu cầu.

Anh Ng được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết anh, chị có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Anh không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về nợ chung: Anh khai không có nợ chung nên không xem xét.

5. Về án phí: Anh Ng phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, chuyển tiền tạm ứng án phí anh Ng đã nộp sang án phí theo biên lai thu tiền số 0005377 ngày 17/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố LK, anh Ng đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

113
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Khánh - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về