Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 24/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 24/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 18/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 18/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/5/2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Dương Thị M, sinh năm 1989. Địa chỉ: Ấp B, xã H, huyện C, tỉnh Cà Mau (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt);

- Bị đơn: Ông Kim Anh T, sinh năm 1987. Địa chỉ: Ấp S, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/01/2022 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Dương Thị M trình bày: Vào năm 2011, do quen biết trước và qua thời gian tìm hiểu nên bà và ông Kim Anh T tự nguyện tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 04/01/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi nhau, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và trong công việc làm ăn, ông T không có trách nhiệm với gia đình vợ con. Hiện nay bà và ông T không còn sống chung với nhau đã hơn 02 năm, hai bên có tạo điều kiện hàn gắn nhưng không thành. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng đã mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Kim Anh T. Về con chung: Có 02 người con chung tên Kim Dương M, sinh ngày 21/7/2011 và Kim Vương Q, sinh ngày 31/8/2014, hiện con đang ở với ông T, bà đồng ý giao con cho ông T tiếp tục nuôi dưỡng bà không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và đơn đề nghị xét xử vắng mặt bị đơn ông Kim Anh T trình bày: ông T thống nhất với phần trình bày của bà M về thời gian kết hôn, con chung, tài sản chung, nợ chung là đúng, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng có bất đồng ý kiến, vợ chồng thường cự cãi nhau, hiện nay ông và bà M đã ly thân, có tạo điều kiện hàn gắn nhưng nhưng có kết quả. Nay bà M yêu cầu được ly hôn với ông thì ông cũng đồng ý ly hôn vì nhận thấy tình cảm không còn. Về con chung tên Kim Dương M và Kim Vương Q hiện nay đang sống với ông, ông yêu cầu được quyền nuôi con và không yêu cầu bà M cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của cháu Kim Dương M, sinh ngày 21/7/2011 và Kim Vương Q, sinh ngày 31/8/2014 trình bày: Nếu cha mẹ ly hôn thì con muốn ở với cha.

Tại biên bản tiếp xúc bà Thạch Thị Mỹ H là mẹ ruột của ông Kim Anh T cho biết: Vợ chồng các con là Dương Thị M và Kim Anh T có mâu thuẫn và sống đã ly thân hơn một năm nay, nguyên nhân mâu thuẫn như thế nào thì bà không biết do sau khi kết hôn xong thì hai vợ chồng lên thành phố làm, vợ chồng có tạo điều kiện hàn gắn nhưng không có kết quả, nếu có hàn gắn thì cũng không hạnh phúc vì ly thân đã lâu.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đảm bảo theo quy định tại Điều 220 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Dương Thị M tham gia tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn ông Kim Anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Về nội dung vụ án: Bà Dương Thị M và ông Kim Anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên hôn nhân của bà Dương Thị M và ông Kim Anh T là hợp pháp. Sau kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, được khoảng 07 năm thì xảy ra mâu thuẫn được bà Thạch Thị Mỹ H là mẹ ruột ông T xác nhận là có thật. Hiện tại bà Dương Thị M và ông Kim Anh T sống ly thân đã gần 02 năm. Trong suốt quá trình tố tụng, bà Dương Thị M cương quyết ly hôn, do hôn nhân đã đến mức trầm trọng, còn ông T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, từ đó yêu cầu ly hôn của bà M là có cơ sở chấp nhận. Về con chung, giao hai cháu Kim Dương M, sinh ngày 21/7/2011 và Kim Vương Q, sinh ngày 31/8/2014 cho ông T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cũng là phù hợp với nguyện vọng của cháu M và cháu Q. Về cấp dưỡng nuôi con, do ông T không yêu cầu nên không xem xét. Về tài sản chung, nợ chung các bên không tranh chấp và không yêu cầu nên không xét. Từ đó, đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị M.

+ Kiến nghị khắc phục vi phạm: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Tòa án nhân dân huyện Trà Cú đã thực hiện việc tống đạt trực tiếp cho bị đơn các văn bản tố tụng từ khi thụ lý, tiếp cận, công khai, giao nộp chứng cứ và hòa giải, xét xử theo Điều 177 của Bộ luât Tố tụng dân sự. Nguyên đơn bà Dương Thị M và bị đơn ông Kim Anh T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Bà Dương Thị M và ông Kim Anh T xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn ngày 04/01/2011 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Hiệp, huyện Trà Cú theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên hôn nhân của bà M và ông T là hợp pháp. Sau kết hôn, bà M và ông T chung sống có hai người con chung là thể hiện một gia đình hạnh phúc được khoảng 07 năm thì xảy ra mâu thuẫn được bà Thạch Thị Mỹ H là mẹ ruột ông T xác nhận là có thật, theo bà H thì nếu có hàn gắn cũng không hạnh phúc. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tổ chức hòa giải, động viên, thuyết phục để tạo điều kiện cho bà M và ông T hàn gắn, đoàn tụ xây dựng gia đình nhưng không đạt kết quả do bà M cương quyết ly hôn, còn ông T có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt có nội dung đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà M và ông T đã mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, ly thân gần 02 năm nay có tạo điều kiện hàn gắn nhưng không có kết quả chứng tỏ đời sống chung không thể kéo dài, nếu có duy trì thì mục đích hôn nhân cũng không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà M được ly hôn với ông T.

[3] Về con chung: tên Kim Dương M, sinh ngày 21/7/2011 và Kim Vương Q, sinh ngày 31/8/2014 hiện đang sống với ông T. Khi được Tòa án hỏi ý kiến thì cháu Mỹ và cháu Quốc có nguyện vọng sống chung bên cha, nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu M và cháu Q cho ông T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng (phù hợp theo nguyện vọng của cháu M và cháu Q). Ông T không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp nên Tòa án không xem xét.

[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trà Cú là có cơ sở, phù hợp với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Căn cứ điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, 147, 177, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị M về việc yêu cầu ly hôn đối với ông Kim Anh T.

Cho bà Dương Thị M được ly hôn với ông Kim Anh T.

2. Về con chung: Giao cháu Kim Dương M, sinh ngày 21/7/2011 và Kim Vương Q, sinh ngày 31/8/2014 cho ông T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng (phù hợp với nguyện vọng của cháu M và cháu Q).

Về cấp dưỡng ông T không có yêu cầu nên không giải quyết.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con chung mà không ai được ngăn cản, đồng thời có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được chung sống với người trực tiếp nuôi con. Vì lợi ích của con, đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp nên Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí: Bà Dương Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007654 ngày 12/01/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trà Cú. Bị đơn ông Kim Anh T không phải chịu án phí.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Dương Thị M và bị đơn ông Kim Anh T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

14
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 24/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Cú - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về