Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 11/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 11/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 319/2021/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đ ưa vụ án ra xét xử số: 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 01 năm 2022, giữa các đ ương sự.

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1988; thường trú: Thôn 03, xã H, thành phố B, tỉnh Đ, tạm trú: 105/18/14 khu phố N 2, ph ường DA, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn xin giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Lê Thanh D, sinh năm 1987; th ường trú: Thôn 03, xã H, thành phố B, tỉnh Đ, tạm trú: 105/18/14 khu phố N 2, ph ường DA, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Có đơn xin giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/7/2021 và lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Thanh D sau thời gian tự nguyện tìm hiểu khoảng 01 năm thì tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ c ưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh T theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07, quyển số 01 – 2009 ngày 06/02/2009.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chỉ chung sống hạnh phúc đ ược thời gian ngắn, khi chị T sinh con đ ược khoảng vài tháng thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính tình, bất đồng quan điểm sống, không có sự đồng cảm, mỗi ng ười đều có cuộc sống riêng nên không còn quan tâm đến nhau. Mặc dù chị T đã cố gắng hòa giải và nỗ lực hàn gắn tình cảm vợ chồng nh ưng không có kết quả. Trên thực tế cả hai tuy sống chung nh ưng đã ly thân về mặt tình cảm 07 năm. Nay chị T xác định không còn tình cảm với anh Lê Thanh D, mục đích hôn nhân không đạt đ ược nên yêu cầu đ ược ly hôn.

+ Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là Lê Nguyễn Thảo V, sinh ngày 19/9/2011. Sau khi ly hôn, chị T yêu cầu đ ược trực tiếp nuôi d ưỡng con chung, không yêu cầu anh D phải thực hiện nghĩa vụ cấp d ưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 28 tháng 12 năm 2021 bị đơn anh Lê Thanh D trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Thanh D và chị Nguyễn Thị T tự nguyện yêu nhau, đ ược hai bên gia đình tổ chức đám c ưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh T theo Giấy chứng nhận kết hôn số 07, quyển số 01 – 2009 ngày 06/02/2009.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đ ược một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Vợ chồng hiện còn sống chung nh ưng đã sống ly thân về mặt tình cảm từ 07 năm nay, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau. Nay anh D xác định không còn tình cảm với chị T nên đồng ý ly hôn.

+ Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung nh ư chị T trình bày. Khi ly hôn, anh Lê Thanh D đồng ý giao con chung tên Lê Nguyễn Yến V, sinh ngày 19/9/2011 cho chị T trực tiếp nuôi d ưỡng, anh D không thực hiện nghĩa vụ cấp d ưỡng nuôi con.

+ Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Lê Thanh D không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại biên bản xác minh của Tòa án nhân dân thành phố D tại Hội liên hiệp phụ nữ ph ường DA, thành phố D thể hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ ph ường DA không nhận đ ược đơn đề nghị hòa giải quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Lê Thanh D. Đồng thời, Hội không tiếp nhận phản ánh từ cơ sở về mâu thuẫn giữa hai anh chị, do đó, không biết rõ giữa hai anh chị có mâu thuẫn nh ư thế nào.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố D tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa, Tòa án và nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đ ương sự là đúng quy định.

Về quan hệ hôn nhân, chị Nguyễn Thị T và anh Lê Thanh D có đăng ký kết hôn nên là hôn nhân hợp pháp. Quá trình tố tụng, chị T và anh D đều xác nhận vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, đã cố gắng hòa giải nh ưng không thành nên có cơ sở xác định mâu thuẫn giữa vợ chồng chị T và anh D là trầm trọng, chị T có yêu cầu ly hôn là có căn cứ. Về con chung, chị T và anh D đã thỏa thuận đ ược với nhau về ng ười trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và không đặt ra nghĩa vụ cấp d ưỡng. Xét sự thỏa thuận của chị t và anh D là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Về tài sản chung và nợ chung nguyên đơn không tranh chấp, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã đ ược xem xét tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Tòa án nhận định:

[1] Về sự vắng mặt của các đ ương sự: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị T, bị đơn anh Lê Thanh D có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án xét xử vắng mặt các đ ương sự trên.

[2] Về việc giải quyết vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Thanh D là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh T ngày 06/02/2009 (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 07, quyển số 01 - 2009) nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Chị T xác định trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng đã sống ly thân về mặt tình cảm từ 07 năm nay nên không thể tiếp tục chung sống đ ược với nhau và yêu cầu đ ược ly hôn. Anh Lê Thanh D cũng thừa nhận quan hệ vợ chồng có phát sinh nhiều mâu thuẫn vì không có tiếng nói chung, không đồng quan điểm sống nên th ường xuyên cãi nhau, thực tế cả hai đã sống ly thân từ mặt tình cảm từ 07 năm nay. Xét thấy, mục đích của hôn nhân là nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc và để đạt đ ược mục đích đó thì vợ chồng cần phải th ương yêu, tin t ưởng, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt, xây dựng gia đình ấm no hạnh phúc. Anh D thừa nhận hiện không còn tình cảm với chị T nên đồng ý ly hôn. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị T và anh D là trầm trọng, chị T yêu cầu đ ược ly hôn là phù hợp với quy định của Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có căn cứ chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Lê Thanh D có 01 con chung là Lê Nguyễn Thảo V, sinh ngày 19/9/2011. Khi ly hôn, chị Nguyễn Thị T và anh Lê Thanh D thỏa thuận sẽ giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi d ưỡng, việc thỏa thuận này là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên ghi nhận.

[2.3] Về cấp d ưỡng nuôi con: Nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu cấp d ưỡng nên không xem xét.

[2.4] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đ ương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[3] Từ những phân tích nêu trên, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm nhân dân thành phố D, tỉnh Bình D ương.

[4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban th ường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban th ường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T đ ược ly hôn với anh Lê Thanh D (giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 07, quyển số 01 – 2009 do Ủy ban nhân dân xãT, huyện N, tỉnh T cấp ngày 06/02/2009).

2. Về con chung: Buộc anh Lê Thanh D giao con chung tên Lê Nguyễn Thảo V, sinh ngày 19/9/2011 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi d ưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị T về việc không yêu cầu anh Lê Thanh D thực hiện nghĩa vụ cấp d ưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, chị Nguyễn Thị T và anh Lê Thanh D đều có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con, không ai đ ược quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi ng ười trực tiếp nuôi con và mức cấp d ưỡng.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Đ ương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng án phí ly hôn đ ược khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003108 ngày 09/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố D, tỉnh Bình D ương.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (m ười lăm ngày kể từ ngày nhận đ ược bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

260
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 11/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:11/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về