Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/08/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN 

Ngày 22/8/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai, vụ án thụ lý số 110/2021/TLST-HNGĐ ngày 18/5/2021, về việc: Ly hôn, nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/7/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2021/QĐST-HNGĐ ngày 03/8/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Q sinh năm 1982, vắng mặt. Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

2. Bị đơn: Anh Đỗ Văn N sinh năm 1982, vắng mặt.

Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

3. Người làm chứng: Ông Đỗ Văn H sinh năm 1961 và bà Đỗ Thị M sinh năm 1962; địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Q trình bày: Chị và anh N kết hôn trên cơ sơ tư do tìm hiểu, đăng ký kết hôn tai UBND xa T, huyên Thanh Ha, tinh Hai Dương vao ngay 21/10/2002. Vơ chồng chung sống đến khoảng năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do hai bên bất đồng quan điểm sống, không hợp tính nết và đã sống ly thân, không còn quan tâm tới nhau. Nay chị Q xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị được ly hôn anh N.

Về con chung: Chị Q và anh N có ba con chung là Đỗ Xuân H sinh ngày 03/10/1999, Đỗ Đức D sinh ngày 01/5/2001 và Đỗ Quốc H sinh ngày 20/7/2014.

Khi ly hôn, do các con là Đỗ Xuân H, Đỗ Đức D đa trưởng thành đu 18 tuôi, không bị nhược điểm thể chất, tâm thần kinh nên chị Q không yêu cầu giai quyết việc nuôi dưỡng. Đối với con chung là Đỗ Quốc H chưa đủ 18 tuổi, chị Q xin nhân nuôi dương, không yêu cầu anh N cấp dương tiền nuôi con.

Về tài sản, nợ, công sức, ruông canh tac: Chị Q không yêu cầu giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật, nhưng anh N không đến Tòa án làm việc và không gửi văn bản nêu ý kiến quan điểm đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Tại biên bản lấy lời khai người làm chứng bà M (mẹ chị Q) đề nghị giải quyết cho chị Q ly hôn anh N; giao cháu H cho chị Q nuôi dưỡng; gia đình bà sẽ hỗ trợ chị Q trong việc nuôi dưỡng cháu H. Ông H (bác ruột anh N) xác định: Quá trình chung sống giữa hai bên đương sự có xảy ra mâu thuẫn, gia đình đã động viên, khuyên bảo nhưng không có kết quả; nay chị Q xin ly hôn, giải quyết nuôi con với anh N, ông đề nghị giải quyết theo pháp luật; đối với các văn bản tố tụng của Tòa án ông đã giao, thông báo cho anh N.

Đại diện VKSND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm: Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành và người tham gia tố tụng là chị Q đã thực hiện đúng quy định của pháp luật; anh N chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử (viết tắt là HĐXX) áp dụng Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Luật phí và lệ phí; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử chị Q ly hôn anh N; giao cháu H cho chị Q nuôi dưỡng; anh N không phải cấp dưỡng tiền nuôi con vì chị Q không yêu cầu. Chị Q phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, HĐXX nhận định.

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Q đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt. Anh N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, hợp pháp nhiều lần nhưng vắng mặt, không có lý do. Căn cư vao Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX vẫn tiến hành xet xư vụ án.

[2]. Về hôn nhân: Chị Q và anh N đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại UBND xã T, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương vào ngày 21/10/2002 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống do hai bên bất đồng về quan điểm sống, không hợp tính nết nên dẫn đến va chạm, mâu thuẫn, mất lòng tin với nhau. Theo xác minh tại địa phương và người thân trong gia đình của đương sự, xác định: Mâu thuẫn vợ chồng giữa hai bên đương sự đã trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án, chị Q cũng như gia đình của đương sự đã thông báo cho anh N biết nhưng anh N không khai báo, không tham gia phiên hòa giải, điều này chứng tỏ anh N không mong muốn tìm kiếm biện pháp để cải thiện tình trạng hôn nhân với chị Q. Như vậy, HĐXX có đủ cơ sở xác định tình trạng hôn nhân giữa các đương sự đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận yêu cầu của chị Q và quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, xử chị Q ly hôn anh N.

[3]. Về con chung: Chị Q và anh N co ba con la Đỗ Xuân H sinh năm 1999; Đỗ Đức D sinh năm 2001 và Đỗ Quốc H sinh ngày 20/7/2014. Khi ly hôn, do các con là Đỗ Xuân H, Đỗ Đức D đã trưởng thành đủ 18 tuổi, không bị nhược điểm thể chất, tâm thần kinh nên nên HĐXX không xem xét, giải quyết. Đối với việc nuôi dưỡng con chung là Đỗ Quốc H, HĐXX thấy rằng trong thời gian trước đây và hiện nay cháu H do chị Q nuôi dưỡng, quá trình nuôi dưỡng chị Q đảm bảo tốt về mọi mặt; cháu H đã trên 07 tuổi, có nguyện vọng xin được tiếp tục ở với mẹ là chị Q; mặt khác bà M xác nhận nếu chị Q được nuôi dưỡng con chung thì gia đình bà sẽ hỗ trợ chị Q trong việc nuôi dưỡng cháu H. Căn cứ vào Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị Q, nguyện vọng của cháu H cũng như quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, giao cháu H cho chị Q tiếp tục nuôi dưỡng; anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Q không yêu cầu anh N cấp dưỡng tiền nuôi con, nên HĐXX không giải quyết.

[4]. Về tài sản, nợ, công sức, ruông canh tac: Đương sư không yêu cầu, nên HĐXX không giải quyết.

[5]. Về án phí: Chị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử.

1. Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Q ly hôn anh Đỗ Văn N.

2. Về con chung: Giao con Đỗ Quốc H sinh ngày 20/7/2014 cho chị Đỗ Thị Q tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục kể từ tháng 08/2021 cho đến khi con trưởng thành đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Q không yêu cầu anh N cấp dưỡng tiền nuôi con; anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Đỗ Thị Q phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000đ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0003775 ngày 18/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Q, anh N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Hà - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về