Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 60/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 60/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 04 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 211/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 03 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Mỹ T, sinh năm 1983; địa chỉ: ấp LM 1, xã LG, huyện CM, tỉnh AG; có mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1976; địa chỉ: ấp LM 1, xã LG, huyện CM, tỉnh AG. Địa chỉ liên hệ: ấp Ấp LT 2, xã LG, huyện CM, tỉnh AG; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Tòa án, nguyên đơn bà Lê Thị Mỹ T trình bày:

Bà Lê Thị Mỹ T và ông Nguyễn Văn P tự tìm hiểu và đi đến hôn nhân từ năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Long Giang, vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ bất đồng quan điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau, ông P không chăm sóc cho gia đình, thường xuyên tham gia tệ nạn xã hội ( đánh bạc, rượu chè) nên giữa bà T và ông P không còn sống chung từ đầu năm 2022 cho đến nay. Nên bà Lê Thị Mỹ T yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Văn P.

- Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Thị Kim E, sinh ngày 12/4/2006 và Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 10/02/2018; Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 10/02/2018, khi ly hôn bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn là ông Nguyễn Văn P thống nhất với lời trình bày của bà Lê Thị Mỹ T về điều kiện kết hôn, về thời gian kết hôn, vợ chồng có bất đồng ý kiến, do ông P thường xuyên đi làm xa nhà, thỉnh Tảng có về thăm gia đình, vợ chồng đã ly thân từ đầu năm 2022 cho đến nay, ông P cho rằng còn tình cảm với bà T nên không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: có 03 con chung tên Nguyễn Thị Kim E, sinh ngày 12/4/2006 và Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 10/02/2018; Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 10/02/2018, khi ly hôn đồng ý giao con chung cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Tại phiên tòa bà Lê Thị Mỹ T vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án và không giao nộp thêm tài liệu chứng cứ.

Tại phiên tòa ông Nguyễn Văn P thống nhất ly hôn với bà T Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng vói quy định pháp luật.

Ý kiến giải quyết vụ án:

-Về quan hệ hôn nhân: tại phiên tòa bà T và ông P thống nhất thuận tình ly hôn nên đề nghị Hội đồng xét xử: Công nhận cho bà Lê Thị Mỹ T và ông Nguyễn Văn P thuận tình ly hôn.

- Về quan hệ con chung đề nghị Hội đồng xét xử: Bà Lê Thị Mỹ T được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung tên Nguyễn Thị Kim E, sinh ngày 12/4/2006 và Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 10/02/2018; Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 10/02/2018, ông P không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bà Lê Thị Mỹ T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn P, và tranh chấp về con chung, nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Văn P với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Lê Thị Mỹ T và ông Nguyễn Văn P là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Long Giang nên theo quy định được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vì mâu thuẫn vợ chồng, bà T cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, không tôn trọng lẫn nhau, ông P không chăm sóc cho gia đình nên cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến vợ chồng không còn sống chung từ tháng đầu năm 2021 cho đến nay, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. Tại phiên tòa, các bên đương sự thống nhất thuận tình ly hôn. Nên, Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn giữa bà T và ông P là phù hợp theo Điều 55; 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Thị Kim E, sinh ngày 12/4/2006 và Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 10/02/2018; Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 10/02/2018, ông P đồng ý giao 03 con chung cho bà T được tiếp tục nuôi dưỡng, bà T không yêu cầu cấp dưỡng, và cũng phù hợp với nguyện vọng của con chung. Vì vậy, hội đồng xét xử công nhận thỏa thuận nuôi con chung của ông P và bà T là phù hợp.

- Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của bà Lê Thị Mỹ T được chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56; 55; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Lê Thị Mỹ T với ông Nguyễn Văn P.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 148 ngày 07 tháng 8 năm 2017 do Ủy ban nhân dân xã Long Giang, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp cho bà Lê Thị Mỹ T và ông Nguyễn Văn P không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Bà Lê Thị Mỹ T được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung Nguyễn Thị Kim E, sinh ngày 12/4/2006 và Nguyễn Thị Kim Th, sinh ngày 10/02/2018; Nguyễn Thị Kim T, sinh ngày 10/02/2018, ông Nguyễn Văn P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: tự thỏa thuận, Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: không có, Tòa án không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: Bà Lê Thị Mỹ T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0010250 ngày 21/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

46
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 60/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:60/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về