Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 291/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 291/2021/HNGĐ- ST NGÀY 09/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 9 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chương Mỹ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 231/2021/TLST- HNGĐ ngày 18/5/2021 về việc tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 80/2021/QĐXX-ST ngày 15/6/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 91/2021/QĐ-HNGĐ ngày 02/7/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thị L, sinh năm 1986; HKTT: Xóm B, thôn T, xã TR, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.( Có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Phạm Văn K, sinh năm 1985; HKTT: Xóm B, thôn T, xã TR, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.( Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn - chị Trương Thị L trình bày: Tôi và anh Phạm Văn K kết hôn với nhau là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TR ngày 21/3/2007. Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống hạnh phúc một vài năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn anh K.

Về con chung: có 02 con chung là cháu Phạm Duy A, sinh ngày 26/11/2007 và Phạm Vân A sinh ngày 18/02/2012. Trước khi mở phiên tòa chị L có quan điểm đồng ý anh K nuôi 02 con chung.

Về tài sản chung và công nợ, công sức: không có.

Về án phí: Tôi tự nguyện nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Bị đơn - anh Phạm Văn K trình bày: Tôi kết hôn với chị Trương Thị L là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TR ngày 21/3/2007. Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị L có quan hệ bất chính với người đàn ông khác. Nay chị L xin ly hôn tôi không nhất trí.

Về con chung: có 02 con chung là cháu Phạm Duy A, sinh ngày 26/11/2007 và Phạm Vân A sinh ngày 18/02/2012. Ly hôn tôi xin được nuôi 02 con, tôi không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Nếu chỉ được nuôi 01 con thì tôi xin nuôi cháu Phạm Vân A .

Về tài sản chung và công nợ, công sức: không có Viện kiểm sát nhân dân huyện Chương Mỹ tham gia phiên tòa phát biểu: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điều 28, 35, 147, khoản 2 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết: Chị L được ly hôn anh K. Con chung: Giao anh K nuôi dưỡng cháu Phạm Duy Avà cháu Phạm Vân A . Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung của chị L. Tài sản, công sức, công nợ: không yêu cầu giải quyết. Chị Trương Thị L phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Chị Trương Thị L có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ giải quyết được ly hôn anh Phạm Văn K. Anh K đang sinh sống tại Xóm B, thôn T, xã TR, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.Chị L có đơn xin xét xử vắng mặt, áp dụng Điều 228 bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị L.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị L và anh Phạm Văn K thiết lập quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, đảm bảo điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã TR ngày 21/3/2007 là hợp pháp. Quá trình chị L và anh K chung sống đã phát sinh mâu thuẫn. Theo chị L nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Tại phiên tòa, chị L giữ nguyên quan điểm xin ly hôn anh K, anh K đồng ý ly hôn.

Xét thấy, tình cảm giữa chị L và anh K không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình công nhận việc thuận tình ly hôn của chị L với anh K là phù hợp quy định pháp luật.

[2.2] Về con chung: Chị L và anh K có có 02 con chung là cháu Phạm Duy A, sinh ngày 26/11/2007 và Phạm Vân A sinh ngày 18/02/2012. Cháu Vân Anh và cháu Duy Anh có nguyện vọng ở với anh K. Do chị L và anh K cũng thỏa thuận với nhau, giao cho anh K được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Duy Anh và cháu Vân Anh đến khi trưởng thành hoặc có quyết định thay đổi khác.

Ghi nhận sự tự nguyện của anh K không yêu cầu chị L việc cấp dưỡng nuôi con chung, tạm hoãn cấp dưỡng nuôi con đến khi có thay đổi khác.

Chị Lý có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở là phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81,82,83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.3] Về tài sản chung, công nợ: Chị L và anh K không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

khon 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Trương Thị L được ly hôn anh Phạm Văn K 2. Về con chung: Chị L và anh K có 02 con chung là cháu Phạm Duy A, sinh ngày 26/11/2007 và Phạm Vân A sinh ngày 18/02/2012.

Giao cho anh Phạm Văn K được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Phạm Duy A, sinh ngày 26/11/2007 và cháu Phạm Vân A sinh ngày 18/02/2012, đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi) hoặc có quyết định thay đổi khác.

Ghi nhận sự tự nguyện của anh K không yêu cầu chị L việc cấp dưỡng nuôi con chung, đến khi có quyết định thay đổi khác.

Chị Trương Thị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, công nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trương Thị L phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được tính trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2020/0075124 ngày 17/5/2021.

Anh Phạm Văn K có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án.

Chị Trương Thị L có quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 291/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:291/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chương Mỹ - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về