Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 256/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 256/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 16 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 514/2022/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022 về việc tranh chấp“Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 488/2022/QĐXX-ST ngày 15 tháng 8 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 457/QĐST-DS ngày 31 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trì Thị Hải N, sinh năm 1996; địa chỉ: ấp N, xã X, huyện M, tỉnh B; địa chỉ liên lạc: số 10/4, đường Lê Hồng P, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang, (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Văn U, sinh năm 1992; địa chỉ: ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào nội dung đơn khởi kiện đề ngày 31/5/2022, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trì Thị Hải N trình bày: chị quen biết anh Huỳnh Văn U sau khoảng thời gian tìm hiểu, tổ chức đám cưới, cả hai có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C vào ngày 07/02/2017, sống hạnh phúc đến đầu cuối 2019 thì phát sinh nhiều mâu thuẩn, lối sống, quan điểm trái ngược, không hòa hợp, không tôn trọng nhau; mâu thuẩn ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn, vợ chồng sống ly thân từ thời điểm đó cho đến nay, chị N dẫn theo con về sống tại tỉnh B, cả hai không còn liên lạc với nhau. Nay thấy tình cảm không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị xin ly hôn với anh Huỳnh Văn U.

- Về con chung: có 01 con chung Huỳnh Gia B, sinh ngày 21/12/2016, khi vợ chồng ly thân đến nay, cháu sống với chị N. Sau khi ly hôn, chị có nguyện vọng tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung; không yêu cầu U phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp: Bản sao, Giấy khai sinh con chung; Tờ tự khai, đơn khởi kiện ngày 31/5/2022; trích lục giấy chứng nhận kết hôn số 20/2017.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án mở phiên họp hòa giải để động viên vợ chồng giải quyết các bất đồng quan điểm, hàn gắn những mâu thuẩn, chung sống với nhau nhưng tại phiên hòa giải anh U đều vắng mặt, điều đó chứng tỏ anh U không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị N. Vì vậy, Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án theo quy định pháp luật.

Tại phiên tòa, chị N có đơn xin vắng mặt, trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn với anh U, nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc con chung; anh U vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến. Các bên không thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và giải quyết vụ án như sau:

- Về tố tụng: Tòa án thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Huỳnh Văn U tuy được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng, tiến hành xét xử vụ án.

- Ý kiến giải quyết vụ án:

+ Về hôn nhân: Chị N, anh U quen biết, tìm hiểu, tiến đến hôn nhân vào năm 2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C vào ngày 07/02/2017, là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Vợ chồng sống hạnh phúc khoảng 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, do không cùng quan điểm nên thường xuyên cự cãi và ly thân. Nay, chị N yêu cầu ly hôn với anh U với lý do vợ chồng mâu thuẫn từ những bất đồng trong cuộc sống hàng ngày, không tìm được tiếng nói chung. Chị N gửi đơn khởi kiện nhưng anh U không có ý kiến phản hồi, không tạo điền kiện để hàn gắn hạnh phúc vợ chồng, chị N xác định không còn tình cảm và kiên quyết ly hôn nên mục đích hôn nhân không đạt; căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh U.

- Về con chung: Có 01 con chung Huỳnh Gia B, sinh ngày 21/12/2016, khi vợ chồng ly thân đến nay, cháu sống với chị N. Sau khi ly hôn, chị N có nguyện vọng tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung; không yêu cầu anh U phải cấp dưỡng nuôi con. Việc giao con cho bên vợ hay chồng chăm sóc, nuôi dưỡng cần xem xét đến điều kiện phát triển và nguyện vọng của con chung. Từ khi ly thân, cháu B sống với chị N phát triển bình thường về thể chất, tinh thần; để đảm bảo cuộc sống cho cháu nên tiếp tục giao con chung cho chị N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng; chị N không yêu cầu cấp dưỡng, không đề cập.

- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu, Tòa án không đề cập giải quyết;

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

- Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trì Thị Hải N đối với anh Huỳnh Văn U.

- Chị Trì Thị Hải N được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Huỳnh Gia B, sinh ngày 21/12/2016; anh Huỳnh Văn U không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp: chị N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh U, vợ chồng có 01 con chưa thành niên, được xác định là tranh chấp“Ly hôn, nuôi con chung” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền:

Bị đơn Huỳnh Văn U có nơi cư trú tại địa bàn huyện C, tỉnh An Giang. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang theo quy định tại các Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự: chị N có đơn xin vắng mặt, tuy được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng anh U vắng mặt không rõ lý do. Vì vậy, căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

[2.1] Về tính hợp pháp: Chị N, anh U quen biết, tìm hiểu, tiến đến hôn nhân trên cơ sở tình yêu tự nguyện, tự tìm hiểu, không ai lừa dối hay ép buộc, cả hai có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình thuộc trường hợp hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận, bảo vệ.

[2.2] Về tình trạng hôn nhân:

Sau khi kết hôn, khoảng thời gian đầu, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến cuối năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong từng lời nói, trong cuộc sống hàng ngày không cùng quan điểm, thường xuyên cự cãi, không tìm được tiếng nói chung nên vợ chồng sống ly thân cho đến nay; chị N trình bày chị đi làm xa, không còn liên lạc với anh U, vợ chồng không còn quan tâm, chia sẽ với nhau những vui, buồn trong cuộc sống; điều đó, thể hiện mâu thuẩn vợ chồng đả trở nên trầm trọng. Thời điểm chị N khởi kiện xin ly hôn nhưng anh Út không có ý kiến phản hồi, không tạo điền kiện để hàn gắn hạnh phúc vợ chồng, chị N xác định không còn tình cảm với anh U, kiên quyết ly hôn nên mục đích hôn nhân không đạt.

Với những phân tích trên, có cơ sở xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị N, anh U phát sinh mâu thuẩn trầm trọng, không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu của chị N, cho chị được ly hôn với anh U là phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung:

Có 01 con chung Huỳnh Gia B, sinh ngày 21/12/2016, khi vợ chồng ly thân đến nay, cháu sống với chị N. Sau khi ly hôn, chị N yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung; chị không yêu cầu anh U phải cấp dưỡng nuôi con. Đánh giá việc giao con cho vợ hay chồng chăm sóc, nuôi dưỡng cần xem xét đến nhiều yếu tố, nhằm ổn định tâm lý cho cháu, tạo điều kiện để cháu phát triển về mọi mặt. Bên cạnh đó, từ thời điểm vợ chồng ly thân, cháu B sống với chị N phát triển bình thường về thể chất, tinh thần; để đảm bảo cuộc sống cho cháu nên tiếp tục giao cháu cho chị N được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; chị N không yêu cầu cấp dưỡng, không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu, nên không đề cập;

[5] Về án phí:

Chị Nghi phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

Anh U không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014các Điều 144, 147,228,273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1.Về hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trì Thị Hải N.

Cho chị Trì Thị Hải N được ly hôn với anh Huỳnh Văn U.

Giấy chứng nhận kết hôn số 20/2017, do Ủy ban nhân dân xã T, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, cấp ngày 07 tháng 02 năm 2017 cho chị Trì Thị Hải N với anh Huỳnh Văn U, không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Giao cháu Huỳnh Gia B, sinh ngày 21/12/2016 cho chị Trì Thị Hải N tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành, có khả năng lao động; anh Huỳnh Văn U phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Trì Thị Hải N cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở anh Huỳnh Văn U trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không đề cập giải quyết.

4. Về án phí:

Chị Trì Thị Hải N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, khấu trừ số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004694 ngày 31 tháng 5 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang; chị N đã nộp xong.

Anh Huỳnh Văn U không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Chị Trì Thị Hải N, anh Huỳnh Văn U vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tự ngày nhận được tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

51
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 256/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:256/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về