Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 32/2022/HNGĐ-ST NGÀY 02/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 02 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 49/2022/TLST-HNGĐ, ngày 01 tháng 4 năm 2022 về “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Trúc Ph, sinh năm: 1980. Địa chỉ: Số 98/9 ấp A, xã H, huyện C, tỉnh L (có mặt).

- Bị đơn: Ông Đoàn Văn D, sinh năm: 1973. Địa chỉ: Số 348/14C đường D, khu phố 2, thị trấn T, huyện C, tỉnh L (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 3 năm 2022 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Trần Thị Trúc Ph trình bày:

Bà và ông Đoàn Văn D được tổ chức lễ cưới vào năm 1999 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện C, tỉnh L vào ngày 19/7/2001.

Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 22 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông D thường xuyên say rượu, mỗi lần say ông D thường hay la mắng vợ con, đập phá đồ đạc trong nhà, vợ chồng thường xuyên cãi vả nên đã không còn chung sống với nhau từ tháng 01/2021 đến nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông Đoàn Văn D.

Về nuôi con chung: Bà và ông D có hai người con chung tên là Đoàn Thị Trúc Q, sinh ngày 25/6/2001 (đã trưởng thành) và Đoàn Tấn Đ, sinh ngày 12/9/2009; hiện nay con chung do bà trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Đoàn Tấn Đ, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Bà cam kết vợ chồng không có nợ chung.

Ông Đoàn Văn D là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng ông D vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị Trúc Ph có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Đoàn Văn D, việc tranh chấp được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Đoàn Văn D cư trú tại huyện C, tỉnh L nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ lý giải quyết là đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Đoàn Văn D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông D.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Trúc Ph và ông Đoàn Văn D tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện C, tỉnh L theo giấy đăng ký kết hôn số 27/2001 vào ngày 19/7/2001 nên quan hệ hôn nhân giữa bà Ph và ông D là hôn nhân hợp pháp.

Qua lời khai trình của bà Ph, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do ông D không chăm lo phát triển kinh tế gia đình, thường xuyên say rượu, mỗi lần say ông D hay la mắng vợ con, đập phá đồ đạc trong nhà, vợ chồng thường xuyên cãi vả nên đã không còn chung sống với nhau từ tháng 01/2021 đến nay. Ông D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không đến Tòa án, thể hiện việc ông D không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Ph và ông D đã phát sinh mâu thuẫn, nhưng hai đương sự không có thiện chí hàn gắn lại, đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Ph yêu cầu ly hôn với ông D là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ph.

[3] Về nuôi con chung: Bà Ph trình bày, bà và ông D có hai người con chung tên là Đoàn Thị Trúc Q, sinh ngày 25/6/2001 (đã trưởng thành) và Đoàn Tấn Đ, sinh ngày 12/9/2009; bà yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Đoàn Tấn Đ, không yêu cầu ông D cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, hiện tại con chung do bà Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Để không ảnh hưởng đến cuộc sống, học tập và đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con chung cũng như nguyện vọng của con chung mong muốn được sống cùng với mẹ. Do đó, cần giao con chung tên Đoàn Tấn Đ cho bà Ph được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

Bà Ph không yêu cầu ông D thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về chia tài sản chung: Bà Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

Về nợ chung: Bà Ph cam kết không có nợ chung.

[5] Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị Trúc Ph phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Trúc Ph và ông Đoàn Văn D 2. Về nuôi con chung: Giao con chung tên Đoàn Tấn Đ, sinh ngày 12/9/2009 cho bà Trần Thị Trúc Ph trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Ông Đoàn Văn D không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con chung, các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Bà Trần Thị Trúc Ph phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Ph đã nộp theo biên lai thu số 0007777 ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo bản án 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

93
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 32/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về