TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 123/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG
Ngày 28 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2022/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2022/QĐST-HNGĐ ngày 01/4/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lê Dương Công L, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Cao Thị Mỹ Y, sinh năm 1993. Địa chỉ: ấp B, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
(Anh L xin vắng mặt, chị Y vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Lê Công Dương L xin vắng mặt nhưng theo đơn ly hôn, quá trình tố tụng anh L trình bày và yêu cầu:
Về hôn nhân: Anh L và chị Y chung sống với nhau vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B theo giấy chứng nhận số 03 ngày 06/02/2012. Đến năm 2015 thì chị Y đi làm lâu lâu mới về nhà thăm con, làm cho khoảng cách giữa vợ chồng ngày càng lớn và mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Anh chị đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, anh L cho rằng tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên yêu cầu ly hôn.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Lê Cao Kiếm H sinh ngày 25/7/2011, hiện đang sống với anh L. Khi ly hôn anh L yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị Y phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Anh L không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.
* Bị đơn chị Cao Thị Mỹ Y đã được Tòa án thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật, nhưng vắng mặt không có lý do, nên không thể hiện được ý kiến của chị Y đối với yêu cầu của anh L trong hồ sơ vụ án.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân theo đúng pháp luật tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ kết quả tranh tụng và các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn, con chung” được quy định tại Khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Nguyên đơn anh Lê Công Dương L xin vắng mặt, bị đơn chị Cao Thị Mỹ Y vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nên Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh L, chị Y.
[3] Xét về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Lê Công Dương L và chị Cao Thị Mỹ Y là hợp pháp. Quá trình sống chung anh L và chị Y mâu thuẫn nguyên nhân do chị Y đi làm lâu lâu mới về nhà thăm con, làm cho khoảng cách giữa vợ chồng ngày càng lớn và mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Đối với chị Y cố tình vắng mặt nên không thể hiện ý kiến của chị trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy, anh L và chị Y đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, anh chị không cùng nhau khắc phục, mà để tình trạng ly thân kéo dài. Điều này chứng tỏ về tình cảm giữa anh L và chị Y đã mâu thuẩn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh L yêu cầu ly hôn với chị Y là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh L.
[4] Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Cao Kiếm H, sinh ngày 25/7/2011. Theo biên bản xác minh Trưởng ấp B, xã B ngày 14/3/2022 và lời trình bày của anh L thì cháu H đang sống với anh L. Hơn nữa, cháu H cũng có nguyện vọng sống với cha. Do đó, để đảm bảo cháu phát triển bình thường, ổn định về mọi mặt, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu H cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng.
[5] Về cấp dưỡng: Anh L không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung: Anh L không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về nợ chung: Anh L trình bày không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì anh L phải chịu án phí theo quy định.
[9] Xét ý kiến Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 19, Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, 58 Luật hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Lê Công Dương L.
1. Về hôn nhân: Anh Lê Công Dương L được ly hôn với chị Cao Thị Mỹ Y.
2. Về con chung: Anh Lê Công Dương L được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Cao Kiếm H, sinh ngày 25/7/2011. Chị Cao Thị Mỹ Y không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lê Công Dương L phải chịu 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0005994 ngày 21/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây nên anh L đã nộp xong án phí.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ đương sự có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 123/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 123/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về