Bản án về tranh chấp không công nhận vợ chồng số 88/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 88/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/06/2022 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Trong ngày 23 tháng 6 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 117/2022/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022, về việc “Tranh chấp không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Bé E, sinh năm 1974 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1965 (có mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của bà Huỳnh Bé E tại đơn khởi kiện ngày 15/3/2022 và trong quá trình giải quyết vụ án:

Hôn nhân: Bà Huỳnh Bé E và ông Nguyễn Văn H tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới vào năm 1996 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã với nhau, hôn nhân không thể kéo dài nên bà E yêu cầu được ly hôn với ông H.

Con chung: Bà E và ông H có 02 con chung tên Nguyễn Như H, sinh năm 1996 (giới tính nữ) và Nguyễn Như B, sinh ngày 20/3/2005 (giới tính nữ), cháu H đã trưởng thành, cháu B hiện do bà E đang nuôi dạy. Khi ly hôn, bà E yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà E và ông H tự thỏa thuận phân chia, không đặt ra yêu cầu xem xét.

Nợ chung: Bà E và ông H không có nợ chung nên không yêu cầu xem xét.

* Trình bày của ông Nguyễn Văn H:

Ông H xác định bà E trình bày trong quá trình giải quyết vụ án là chính xác. Nay ông có ý kiến:

Hôn nhân: Ông Nguyễn Văn H thống nhất ly hôn với bà Huỳnh Bé E.

Con chung: Ông H thống nhất để cho bà E tiếp tục nuôi dạy con chung tên Nguyễn Như B, sinh ngày 20/3/2005 (giới tính nữ), ông H không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu phân chia.

Nợ chung: Ông H xác định không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Huỳnh Bé E khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là ông Nguyễn Văn H. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Ông H có nơi cư trú tại Ấp A, xã TP, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà E thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai, ông Nguyễn Văn H có mặt, bà Huỳnh Bé E xin vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà E theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Bà Huỳnh Bé E và ông Nguyễn Văn H tự nguyện chung sống với nhau có tổ chức lễ cưới vào năm 1996 nhưng không có đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã với nhau, hôn nhân không thể kéo dài nên bà E yêu cầu được ly hôn với ông H. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Huỳnh Bé E và ông Nguyễn Văn H chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống, bà E và ông H có điều kiện đăng ký kết hôn nhưng ông bà không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận bà Huỳnh Bé E và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.

[4] Về con chung: Bà E và ông H có 02 con chung tên Nguyễn Như H, sinh năm 1996 (giới tính nữ) và Nguyễn Như B, sinh ngày 20/3/2005 (giới tính nữ), cháu H đã trưởng thành, cháu B hiện do bà E đang nuôi dạy. Khi ly hôn, bà E yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, cháu Nguyễn Như B là nữ, hiện đang sống chung với bà E, cháu có nguyện vọng sống chung với mẹ, ông H thống nhất cho bà E tiếp tục nuôi dạy con chung nên cần giao cháu Nguyễn Như B cho bà E tiếp tục nuôi dạy là phù hợp, bà E không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, ông H không trực tiếp nuôi con nhưng được quyền đến thăm con theo quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở.

[5] Tài sản chung: Bà E và ông H xác đinh tự thỏa thuận phân chia nên không xem xét là phù hợp.

[6] Về nợ chung: Bà E và ông H xác định vợ chồng không có nợ chung, tại giấy xác nhận ngày 18/5/2022 xác định bà E và ông H không có nợ chung. Quá trình giải quyết vụ án không ai đặt ra yêu cầu xem xét về nợ chung của vợ chồng nên không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà E phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 14, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt bà Huỳnh Bé E.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Bé E đối với ông Nguyễn Văn H.

2.1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Huỳnh Bé E và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.

2.2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Như B, sinh ngày 20/3/2005 (giới tính nữ) cho bà Huỳnh Bé E tiếp tục nuôi dạy, bà E không đặt ra yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Ông H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà E phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 01 tháng 4 năm 2022 bà E có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0014854 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được đối trừ và chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bà E vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp không công nhận vợ chồng số 88/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:88/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về