Bản án về tranh chấp không công nhận vợ chồng số 30/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2021 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Trong ngày 04/05/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 83/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 03 năm 2021 về việc tranh chấp Hôn nhân gia đình, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2021/QĐST-HNGĐ ngày 15/04/2021, thông báo thay đổi thời gian xét xử ngày 20/04/2021 giữa:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1976.

ĐKHKTT: Thôn H, xã X, huyện C, tỉnh Bắc Giang.( Xin Vg mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1975;

Đa chỉ: Thôn G , xã T, huyện C, tỉnh Bắc Giang.( Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai tiếp theo nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn V được gia đình tổ chức lễ cưới vào năm 1993, khi cưới có đăng ký kết hôn hay không thì chị không nhớ. Về giấy đăng ký kết hôn thì hiện chị không còn lưu giữ được nên không có để cung cấp cho Tòa án. Vì lúc đó chị chưa đủ 18 tuổi. Trước khi cưới chị và anh V không được tìm hiểu, sau khi cưới chị về nhà anh V chung sống. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận, đến năm 2006 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn trầm trọng vào năm 2013. Nguyên nhân mâu thuẫn là do chị đi làm ăn xa, vợ chồng có nhiều bất đồng trong cuộc sống và trong việc làm ăn, vợ chồng sống ly thân từ năm 2013 đến nay, cắt đứt mọi quan hệ tình cảm. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị và anh Nguyễn Văn V không đăng ký kết hôn nên đề nghị Tòa án không công nhận chị và anh V là vợ chồng.

-Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng có 03 con chung:

- Nguyễn Thị Th , sinh năm 1994.

- Nguyễn Văn T , sinh năm 1999.

- Nguyễn Văn T , sinh năm 2001 Hiện các con chung đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

-Về tài sản chung, nợ chung, ruộng đất canh tác: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Anh Nguyễn Văn V quá trình giải quyết vụ án trình bày: Anh và chị T năm 1993 có tổ chức lễ cưới, lúc đó có đăng ký kết hôn hay không thì anh không nhớ vì hiện nay không còn giữ đăng ký kết hôn, vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2015 vợ chồng có mâu thuẫn, do chị T đi làm xa không quan tâm đến anh, vợ chồng ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Nay chị T xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung vợ chồng có 03 con chung, các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung không yêu cầu giải quyết.

Do anh và chị T đều đồng ý ly hôn nên anh xin Vg mặt trong phiên tòa xét xử ly hôn anh với chị T.

+ Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành xác minh tại UBND xã T thì được cung cấp thông tin: Chị T, anh V có hộ khẩu tại địa phương, qua kiểm tra sổ đăng ký kết hôn do UBND xã T lưu trữ từ năm 1992 thì không có ai tên Nguyễn Thị T, sinh năm 1976 và anh Nguyễn Văn V, sinh năm 1975 , địa chỉ: Thôn G, xã T có tên trong sổ đăng ký kết hôn tại xã T. Đối với yêu cầu không công nhận vợ chồng của chị T đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên toà hôm nay chị Nguyễn Thị T xin Vg mặt, anh Nguyễn Văn V có mặt và đồng ý với yêu cầu khởi kiện của chị T. Hội đồng xét xử xét quyết định xử Vg mặt chị T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạng Giang phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của bị đơn chưa tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T:

- Về quan hệ vợ chồng: Không công nhận chị Nguyễn Thị T, anh Nguyễn Văn V là vợ chồng.

- Về án phí: chị Nguyễn Thị T chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị T cùng các tài liệu nộp kèm theo đơn là hợp lệ, đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “ Không công nhận là vợ chồng”. Bị đơn có nơi cư trú tại xã T, huyện Cng. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang.

[3]. Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, chị T, có đơn xin xét xử Vg mặt, hội đồng xét xử tiến hành xét xử Vg mặt chị T theo quy định tại điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn V có trình bày chị và anh có tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 1993, nhưng có đăng ký kết hôn hay không thì anh, chị không nhớ, hiện nay không có giữ đăng ký kết hôn.Tòa án có xác minh tại UBND xã T thì được cung cấp thông tin: qua kiểm tra sổ đăng ký kết hôn do UBND xã T lưu trữ từ năm 1992 thì không có ai tên Nguyễn Thị T và Nguyễn Văn V có tên trong sổ đăng ký kết hôn tại xã T. Đối với yêu cầu không công nhận là vợ chồng của chị T thì thấy, chị T, anh V không cung cấp được Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoăc trích lục kết hôn, UBND xã T không lưu trữ được tài liệu nào chứng minh chị T, anh V có đăng ký hôn, chị T, anh V chỉ được được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán như vậy không thể xác định chị T và anh V có đăng ký kết hôn hợp pháp nên không thể giải quyết ly hôn, việc chị T, anh V không đăng ký kết hôn là trái với quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Chị T khai cuộc sống vợ chồng thời gian đầu hạnh phúc đến năm 2013 vợ chồng bất đồng quan điểm sống chị bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay, cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, anh V cũng thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn và đồng ý với yêu cầu khởi kiện cảu chị T . Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn. Do đó quan hệ pháp luật là không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh V.

Hi đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T là phù hợp với quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[5]. Về con chung: Chị T, anh V có 03 con chung là Nguyễn Thị Th , sinh năm 1994; Nguyễn Văn T , sinh năm 1999; Nguyễn Văn T , sinh năm 2001. Hiện các con chung đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[7]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí DSST theo quy định tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.

[8]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

[1]. Áp dụng khoản 1 Điều 9; Điều 14; Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Khon 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Xử: 

[2]. Không công nhận chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn V là vợ chồng.

[3]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí DSST nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng theo biên lai số AA/2019/0002906 ngày 11/03/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lạng Giang. Xác nhận chị Nguyễn Thị T đã thi hành xong phần án phí DSST.

[4]. Về quyền kháng cáo: Nguyễn Thị T, anh Nguyễn Văn V Vg mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Án xử công khai sơ thẩm./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp không công nhận vợ chồng số 30/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về