Bản án về tranh chấp khi ly hôn số 21/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 21/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2021 VỀ TRANH CHẤP KHI LY HÔN

Ngày 31/8/2021 tại trụ sở TAND huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, TAND huyện Phù Ninh mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Dân sự thụ lý số 59/2021/TLST- HNGĐ ngày 14/4/2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 22/7/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 13/2021/QĐST ngày 13/8/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: ChĐỗ Thị Tuyết M, SN 1974.

Nơi ĐKHKTT: Khu 14, xã Xuân L, huyện Lâm TH, Phú Thọ. Chỗ ở hiện nay: Khu 1, xã Bình P, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Hôm nay, vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Anh Trần Tuấn Th, SN 1970. Địa chỉ: Khu 6, xã Phú L, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Hôm nay, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai chị Đỗ Thị Tuyết M trình bày: Chị và anh Trần Tuấn Th có được tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn ngày 27/01/2011 tại UBND xã Phú L, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc được 03 năm đầu. Năm 2014 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không có con chung, thường xuyên bất đồng quan điểm sống trong sinh hoạt hàng ngày. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay và không còn quan hệ về mặt tình cảm. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin được ly hôn đối với anh Trần Tuấn Th.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung, công sức: Không có.

Phía bị đơn là anh Trần Tuấn Th: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để anh Th thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, nhưng anh Th đều không có mặt nên không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

- Chị Đỗ Thị Tuyết M có yêu cầu xin ly hôn đối với anh Trần Tuấn Th nên đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của BLTTDS. Bị đơn có hộ khẩu thường trú tại khu 6, xã Phú L, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ nên căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND huyện Phù Ninh.

- Tại phiên tòa hôm nay: Chị Đỗ Thị Tuyết M có đơn xin xét xử vắng mặt và đã có quan điểm thể hiện tại các Bản tự khai; Anh Trần Tuấn Th đã được tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt đến lần thứ hai không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 và Điều 228 BLTTDS Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục vắng mặt đối với chị M và anh Th.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Tuyết M và anh Trần Tuấn Th kết hôn với nhau trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú L, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ phù hợp với Luật hôn nhân gia đình Việt Nam. Theo chị M trình bày thì vợ chồng mâu thuẫn là do vợ chồng không có con chung nên dẫn đến những bất đồng trong sinh hoạt hàng ngày. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, không còn quan tâm gì đến nhau và cũng không còn quan hệ về mặt tình cảm. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đối với anh Th để anh Th biết và thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình nhưng anh Th không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Tòa án cũng đã tiến hành xác minh tại địa phương và được cung cấp: Hiện nay anh Th không thường xuyên có mặt tại địa phương do đi làm thuê xa và cũng không biết địa chỉ cụ thể nơi anh Th làm việc nên thời gian vừa qua không thể thực hiện được việc tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh Th. Do không tống đạt được cho anh Th các văn bản tố tụng nên Toµ ¸n ®· tiÕn hµnh niªm yÕt c¸c v¨n b¶n này theo quy định của pháp luật để làm căn cứ cho việc giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay mặc dù chị M vắng mặt nhưng đã có quan điểm thể hiện tại Bản tự khai là đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn đối với anh Th do hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Như vậy, có thể khẳng định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh Th đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần xử cho chị M được ly hôn với anh Th là phù hợp với quy định tại khoản 1 điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Chị Đỗ Thị Tuyết M xác nhận vợ chồng không có con chung nên HĐXX không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị Đỗ Thị Tuyết M xác nhận vợ chồng không có nªn Hội đồng xét xử không đặt ra vấn đề giải quyết. Nếu sau này anh Th đề nghị giải quyết về tài sản chung, nợ chung và công sức thì sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác nếu có căn cứ.

[3] Ti phiên tòa hôm nay đại diện VKS nhân dân huyện Phù Ninh có quan điểm: Vụ án thụ lý đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay tuân thủ đúng các quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Đề nghị HĐXX xử cho chị Đỗ Thị Tuyết M và anh Trần Tuấn Th được ly hôn.

- Về con chung, tài sản chung, nợ chung và công sức đóng góp: Không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí: Chị Đỗ Thị Tuyết M phải chịu tiền án phí Hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

[5] Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý vả sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

X: Cho ly hôn giữa chị Đỗ Thị Tuyết M và anh Trần Tuấn Th.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung, công sức đóng góp: Không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Đỗ Thị Tuyết M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2020/0000835 ngày 12/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Chị M đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Chị Đỗ Thị Tuyết M và anh Trần Tuấn Th vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết công khai để đề nghị xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

180
  • Tên bản án:
    Bản án về tranh chấp khi ly hôn số 21/2021/HNGĐ-ST
  • Số hiệu:
    21/2021/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    31/08/2021
  • Từ khóa:
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp khi ly hôn số 21/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Việt Trì - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về