TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 83/2022/DS-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HỤI VÀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 30 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2022/TLST-DS ngày 01 tháng 3 năm 2022 về việc “Tranh chấp hụi và hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2022/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Mỹ Ch, sinh năm 1982; cư trú tại: Ấp Trung C, xã Tân Tr, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn:
1. Anh Nguyễn Hoài N, sinh năm1983, cư trú tại: Ấp Trung C, xã Tân Tr, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
2. Chị Võ Lệ Th, sinh năm1983; cư trú tại: Ấp Trung C, xã Tân Tr, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày tại phiên tòa của chị Hồ Thị Mỹ Ch, thể hiện:
Chị Võ Lệ Th và anh Nguyễn Hoài N có tham gia các dây hụi do chị Ch làm chủ, gồm:
- Dây hụi thứ nhất, mở ngày 30/4/2018 âm lịch, loại 500.000 đồng, tháng khui 01 lần, gồm 37 chưng, anh N và chị Th tham gia 02 chưng đóng được vài lần thì anh N và chị Th bỏ hốt lần lượt hết 2 chưng. Sau khi hốt, anh N và chị Th có đóng hụi chết nhưng còn nợ lại 04 kỳ x 500.000 đồng x 02 chưng = 4.000.000 đồng.
- Dây hụi thứ hai, mở ngày 25/8/2019 âm lịch, loại 1.000.000 đồng, tháng khui 01 lần, gồm 34 chưng, anh N và chị Th tham gia 01 chưng. Chưng hụi này anh N và chị Th đã hốt. Sau khi hốt, anh N và chị Th còn nợ lại 17 kỳ hụi chết bằng 17.000.000 đồng.
- Dây hụi thứ ba, mở ngày 10/9/2020 âm lịch, loại 1.000.000 đồng, tháng khui 01 lần, gồm 34 chưng, anh N và chị Th tham gia 01 chưng. Chưng hụi này anh N và chị Th đã hốt. Sau khi hốt hụi thì anh N và chị Th không đóng hụi, còn nợ lại 33 kỳ hụi chết bằng 33.000.000 đồng.
- Dây hụi thứ tư, mở ngày 10/9/2020 âm lịch, loại 1.000.000 đồng/tháng, gồm 34 chưng, anh N và chị Th tham gia 01 chưng. Chưng hụi này anh N và chị Th đã hốt. Sau khi hốt hụi thì anh N và chị Th không đóng hụi, còn nợ lại 32 kỳ hụi chết bằng 32.000.000 đồng.
Tổng số tiền hụi anh N và chị Th còn thiếu là 86.000.000 đồng.
Ngày ra, chị Ch còn cho anh N và chị Th vay số tiền 50.000.000 đồng vào ngày 09/4/2020al, lãi suất thỏa thuận là 3.000.000 đồng/tháng; ngày 08/4/2020 vay tiếp số tiền 20.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 1.200.000 đồng/tháng. Khi cho vay có làm biên nhận. Sau khi vay có trả lãi được vài tháng thì không thanh toán vốn, cũng không trả lãi.
Nay chị Ch yêu cầu chị Th và anh N phải trả số tiền hụi còn nợ là 86.000.000 đồng và số tiền vốn vay là 70.000.000 đồng, không yêu cầu lãi suất.
* Đối với bị đơn chị Võ Lệ Th và anh Nguyễn Hoài N: Mặc dù đã được tống đạt hợp lệ về Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng của Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của chị Ch nhưng anh N và chị Th không có ý kiến gì và cũng không tham gia hòa giải, xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Hoài N và chị Võ Lệ Th đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án: Theo đơn khởi kiện của chị Ch phù hợp với danh sách hụi, biên nhận vay tiền của chị Th và lời trình bày tại phiên tòa, thể hiện: Chị Th tham gia dây hụi ngày 30/4/2018 âm lịch (loại hụi 500.000 đồng); dây hụi ngày 25/8/2019 âm lịch (loại 1.000.000 đồng), dây hụi ngày 10/9/2020 âm lịch (loại 1.000.000 đồng) và dây hụi 10/9/2020 âm lịch (loại hụi 1.000.000 đồng). Dây hụi ngày 30/4/2018 đã mãn; các dây hụi còn lại chưa mãn.
Theo chị Ch xác định các dây hụi trên chị Th đã hốt toàn bộ nhưng sau khi hốt đóng lại hụi chết không đầy đủ, cụ thể: dây hụi mở ngày 30/4/2018, còn thiếu lại 04 lần với số tiền 4.000.000 đồng; dây hụi ngày 25/8/2019 al, còn thiếu lại 17 lần với số tiền 17.000.000 đồng, dây hụi ngày 10/9/2020 al còn nợ 33 lần với số tiền 33.000.000 đồng và dây hụi ngày 10/69/2020 al còn thiếu lại 32 lần với số tiền 32.000.000 đồng.
Theo các xác nhận của chị Nguyễn Thị Nh, chị Bùi Phượng H, chị Hồ Thúy K và anh Trần Văn R là các hụi viên có tham gia hụi cùng với chị Th đều xác định chị Th có tham gia các dây hụi trên cùng họ nhưng đã hốt hết và bỏ địa phương đi từ ngày 20/12/2020al đến nay.
Đối với khoản tiền vay theo biên nhận ngày 09/4/2020al thể hiện chị Th có hỏi vay của chị Ch số tiền 50.000.000 đồng và biên nhận ngày 18/4/2020al tiếp tục hỏi vay 20.000.000 đồng, hứa đóng lãi hàng tháng, các biên nhận vay tiền đều do chị Th ký tên.
[3] Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thì có căn cứ xác định thực tế chị Th có trực tiếp tham gia các dây hụi trên do chị Ch làm chủ và có vay tiền từ chị Ch; dù đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh N và chị Th không có ý kiến phản đối về yêu cầu khởi kiện của chị Ch và không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án. Như vậy, nội dung và yêu cầu khởi kiện của chị Ch thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, yêu cầu khởi kiện của chị Ch là có căn cứ.
[4] Về nghĩa vụ trả nợ: Các dây hụi và khoản tiền vay này phát sinh trong thời gian anh N và chị Th tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp nên chị Ch khởi kiện yêu cầu anh N và chị Th cùng có trách nhiệm trả số tiền hụi 86.000.000 đồng và khoản tiền vay 70.000.000 đồng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Th và anh N phải chịu: 156.000.000 đồng x 5% = 7.800.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 92 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471 Bộ luật Dân sự; Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị Mỹ Ch.
Buộc chị Võ Lệ Th và anh Nguyễn Hoài N trả cho chị Hồ Thị Mỹ Ch tổng số tiền 156.000.000 đồng (một trăm năm mươi sáu triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của chị Ch cho đến khi thi hành án xong khoản tiền, thì hàng tháng anh N và chị Th còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Anh N và chị Th phải chịu 7.800.000 đồng (bảy triệu tám trăm nghìn đồng) (chưa nộp).
- Chị Ch không phải chịu. Hoàn trả lại cho chị Ch số tiền 3.900.000 đồng (ba triệu chín trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012091 ngày 01/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về tranh chấp hụi và hợp đồng vay tài sản số 83/2022/DS-ST
Số hiệu: | 83/2022/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/05/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về