Bản án về tranh chấp hợp đồng vay và hụi số 270/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 270/2023/DS-ST NGÀY 27/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY VÀ HỤI

Ngày 27 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 193/2023/TLST-DS, ngày 29 tháng 3 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay và hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 197/2023/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 7 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 230/2023/QĐST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Trường A, sinh năm 1985; địa chỉ: Ô, khu A, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh L. (xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thế K, sinh năm 1976; địa chỉ: Ô, khu B, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh L. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01 tháng 3 năm 2023, bản tự khai ngày 14/4/2023 và ngày 05/7/2023 nguyên đơn ông A trình bày như sau:

Ông K có nhờ ông A tham gia một dây hụi 5.000.000 đồng/tháng, dây hụi có 17 người chơi, mở hụi ngày 01/4/2020. Ông K hốt hụi tháng đầu tiên với số tiền 60.800.000 đồng. Ông K chỉ đóng 1 tháng hụi chết với số tiền 5.000.000 đồng. Ông K còn nợ ông A 15 tháng hụi chết là 75.000.000 đồng.

Ngoài ra, ngày 30/10/2019, ông K có vay của ông A số tiền 10.000.000 đồng; ngày 23/11/2019, ông K có vay của ông A số tiền 5.000.000 đồng. Tổng cộng, ông K vay của ông A 15.000.000 đồng.

Nay, ông A yêu cầu ông K trả số tiền nợ vay và hụi là 90.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi suất, không yêu cầu vợ ông K cùng trả nợ.

Bị đơn ông Nguyễn Thế K vắng mặt không có văn bản trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Qua yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay và hụi”, căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh L theo thủ tục sơ thẩm.

[1.2]. Sự vắng mặt của các đương sự: Ông Nguyễn Trường A có đề nghị xin vắng mặt. Ông Nguyễn Thế K đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[1.3]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. Ông A có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên đưa vụ án ra xét xử.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Tại Biên bản phiên họp về kiểm tra việc giao nhận, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 05/7/2023 nguyên đơn ông A có yêu cầu khởi kiện. Bị đơn ông K không có yêu cầu phản tố.

[2.2]. Tại phiên tòa, các đương sự đều vắng mặt, không xuất trình, giao nộp thêm chứng cứ.

[2.3]. Về yêu cầu khởi kiện:

Ông A cho rằng ông K còn nợ ông A 75.000.000 đồng tiền hụi và 15.000.000 đồng tiền vay, tổng cộng 90.000.000 đồng.

Xét thấy, căn cứ bản chính sổ hụi do ông A cung cấp thể hiện ông K hốt hụi tháng đầu tiên với số tiền 60.800.000 đồng. Ông K chỉ đóng 1 tháng hụi chết với số tiền 5.000.000 đồng. Ông K còn nợ ông A 15 tháng hụi chết là 75.000.000 đồng. Ngoài ra, ngày 30/10/2019, ông K có vay của ông A số tiền 10.000.000 đồng; ngày 23/11/2019, ông K có vay của ông A số tiền 5.000.000 đồng.

Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông A là có căn cứ, phù hợp Điều 463, Điều 466, Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015, buộc ông K trả cho ông A số tiền 90.000.000 đồng, khi án có hiệu lực pháp luật.

[2.4]. Về yêu cầu tính lãi: Ông A không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.5]. Về phạm vi khởi kiện: Ông A không yêu cầu vợ ông K cùng trả nợ nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đồng thời không đưa vợ ông K tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3]. Về án phí: Buộc ông K nộp 4.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, sung ngân sách nhà nước; ông A không phải nộp án phí, hoàn lại ông A 2.250.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0008346 ngày 29/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5, Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 357, Điều 468, Điều 463, Điều 466, Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Trường A đối với bị đơn ông Nguyễn Thế K về việc tranh chấp “hợp đồng vay và hụi”.

Buộc ông K trả cho ông A 90.000.000 (chín mươi triệu) đồng.

Khi án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, bên có nghĩa vụ chậm thi hành sẽ phải chịu thêm khoản tiền lãi tính trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 tương ứng với thời gian chưa thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

2. Về án phí: Buộc ông K nộp 4.500.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, sung ngân sách nhà nước; ông A không phải nộp án phí, hoàn lại ông A 2.250.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0008346 ngày 29/3/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.

3. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

2
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay và hụi số 270/2023/DS-ST

Số hiệu:270/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về