Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và đòi tiền thuê số 186/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

 BẢN ÁN 186/2023/DS-ST NGÀY 15/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP  ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ ĐÒI TIỀN THUÊ

Ngày 15/9/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 382/2023/TLST-DS ngày 23 tháng 6 năm 2023 và 382a/2023/TLST-DS ngày 07 tháng 7 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp  đồng vay tài sản và đòi tiền huê” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 210/2023/QĐXXST- DS ngày 10 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 208/2023/QĐST- DS ngày 28 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kiều N - Sinh năm: 1977, địa chỉ: Thôn A, xã C bur, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Có mặt) 2. Bị đơn: Bà Trần Thị Uyên C - Sinh năm: 1975, địa chỉ: Thôn B, xã C bur, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Vắng mặt) 3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Lê Tiến D, địa chỉ: Thôn B, xã C bur, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn trình bày:

Theo Đơn khởi kiện, bà Lê Thị Kiều N - Sinh năm: 1977, địa chỉ: Thôn A, xã C bur, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk khởi kiện yêu cầu buộc bà Trần Thị Uyên C và ông Lê Tiến D trả số tiền 181.300.000 đồng và lãi tạm tính từ ngày 20/5/2023 đến 16/6/2023 là 28 ngày x 181.300.000 đồng x 10%/1 năm = 1.410.111 đồng. Tổng gốc và lãi là 182.710.111 đồng. Ngày 05/7/2023, bà Lê Thị Kiều N nộp Đơn khởi kiện bổ sung yêu cầu buộc bà Trần Thị Uyên C và ông Lê Tiến D trả số tiền 400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu  đồng) theo giấy vay ngày 10/3/2023, không yêu cầu lãi.

Ngày 10/8/2023, bà Lê Thị Kiều N thay đổi một phần và xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Bà Lê Thị Kiều N yêu cầu Tòa án buộc bà Trần Thị U Chi trả tổng số tiền nợ gốc là 581.300.000 đồng (Năm trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn đồng), không yêu cầu ông Lê Tiến D liên đới trả nợ và không yêu cầu về lãi suất.

* Quá trình tham gia tố tụng bị đơn là bà Trần Thị Uyên C trình bày:

Đối với số tiền 181.300.000 đồng (Một trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn đồng) bà C nợ bà N theo giấy vay ngày 20/5/2023 và số tiền 400 triệu theo giấy vay ngày 10/3/2023, hẹn đến tháng 7 trả. Tuy nhiên hiện nay do hoàn cảnh khó khăn nên bà C chưa có tiền để trả tổng số tiền 581.300.000 đồng cho bà N. Đối với các khoản vay trên thì các bên không thỏa thuận về lãi, việc vay nợ thì giữa bà C với bà N không liên quan đến ông Lê Tiến D. Toàn bộ nội dung theo giấy vay ngày 20/5/2023 và giấy vay ngày 10/3/2023 do bà C viết nội dung và ký tên. Khi nào bán được đất thì bà C sẽ trả nợ cho bà N. Số tiền 181.300.000 đồng (Một trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn đồng) là tiền huê 21 người, lý do là bà C chưa lấy dây những người chơi nên chưa thanh toán cho bà N. Đối với những người chơi huê tôi sẽ đưa danh sách và địa chỉ cho Tòa án sau 30 ngày.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán và Hội  đồng xét xử đã tuân thủ đầy đủ và thực hiện đúng với quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Đề nghị Hội  đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Trần Thị Uyên C phải trả cho bà Lê Thị Kiều N tổng số tiền nợ gốc là 581.300.000 đồng (Năm trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn  đồng), bà N không yêu cầu trả lãi.

- Về án phí: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội  đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Lê Thị Kiều N yêu cầu Tòa án buộc bà Trần Thị U Chi trả tổng số tiền nợ gốc là 581.300.000 đồng, trong đó có 181.300.000 đồng tiền huê và 400.000.000 đồng tiền vay. Đây là tranh chấp hợp  đồng vay tài sản và đòi tiền huê thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 26 và loại tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Toa an đa tống đạt hơp lệ quyết đinh đưa vu an ra xet xư, quyết đinh hoan phiên toa, nhưng tai phiên toa hôm nay bị đơn là bà Trần Thị Uyên C; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Lê Tiến D vắng măt không có lý do, vi vây Hôi đồng xet xư căn cư khoan 2 Điều 227, Điều 228 cua Bô luât tố tung dân sư đê xet xư vắng măt các đương sự.

[3] Về nội dung:

[3.1] Về số tiền vay: Tại Đơn xin thay đổi yêu cầu khởi kiện ngày 10/8/2023 và tại phiên tòa bà Lê Thị Kiều N thay đổi một phần và xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Bà Lê Thị Kiều N yêu cầu Tòa án buộc bà Trần Thị U Chi trả số tiền nợ gốc là 581.300.000 đồng (Năm trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn  đồng), không yêu cầu ông Lê Tiến D liên đới trả nợ và không yêu cầu về lãi suất.

[3.2] Hội  đồng xét xử xét thấy: Các bên đều thừa nhận số tiền nợ gốc còn nợ là 581.300.000 đồng (Năm trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn  đồng). Đối với quan điểm của bị đơn bà Trần Thị U Chi xin được bán đất trả dần và do là bà C chưa lấy dây những người chơi nên chưa thanh toán cho bà N, nhưng việc trả dần không được bà Lê Thị Kiều N đồng ý và số tiền huê 181.300.000 đồng đã được bà C tự nguyện chốt nợ tại giấy vay ngày 20/5/2023, tại phiên tòa bà N giữ nguyên yêu cầu buộc bà Trần Thị Uyên C phải trả cho bà N tổng số tiền nợ gốc 581.300.000 đồng (Năm trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn  đồng), không yêu cầu ông Lê Tiến D liên đới trả nợ và không yêu cầu về lãi suất. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bà Lê Thị Kiều N để buộc bà Trần Thị Uyên C phải trả cho bà N tổng số tiền nợ gốc 581.300.000 đồng (Năm trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn  đồng).

[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà Trần Thị Uyên C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, cụ thể như sau: 20.000.000 đồng + (181.300.000 đồng x 4%) = 27.252.000 đồng.

Nguyên đơn Bà Lê Thị Kiều N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[1] Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Bà Lê Thị Kiều N.

- Buộc bà Trần Thị Uyên C phải trả cho bà Lê Thị Kiều N tổng số tiền nợ gốc là 581.300.000 đồng (Năm trăm tám mươi mốt triệu ba trăm ngàn  đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

[2] Về án phí: Bị đơn bà Trần Thị Uyên C phải chịu số tiền 27.252.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho nguyên đơn Bà Lê Thị Kiều N số tiền 4.568.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2022/0002836 ngày 20/6/2023 và số tiền 10.000.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp, theo biên lai thu tạm ứng án phí số AA/2022/0002964 ngày 07/7/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

[4] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

41
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản và đòi tiền thuê số 186/2023/DS-ST

Số hiệu:186/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về