Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 96/2023/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EAH’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 96/2023/DS-ST NGÀY 29/09/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 9 năm 2023.Tại phòng xử án - Toà án nhân dân huyện EaH’Leo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2023/TLST-DS, ngày 06 tháng 3 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị Kim C. Địa chỉ: Thôn H, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc Đ. Địa chỉ: Thôn M1, xã E, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt lần thứ 02 không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Ngày 03 tháng 10 năm 2021 ông Nguyễn Ngọc Đ có vay của bà Dương Thị Kim C, số tiền 120.000.000 đồng và 1.950 kg cà phê nhân xô quy chuẩn, thời hạn trả ngày 20 tháng 12 năm 2021. Đến ngày 24/01/2022 ông Đ vay thêm của bà C 30kg tiêu khô và ngày 29/01/2022 tiếp tục vay thêm 20kg tiêu khô. Việc vay tài sản có viết giấy tay, tuy trong giấy không ghi lãi suất nhưng có thỏa thuận miệng là tính lãi đối với số tiền mặt 120.000.000đ theo mức lãi suất của ngân hàng. Qúa hạn đã lâu bà C đòi nợ nhiều lần nhưng ông Đ chỉ mới trả được 428kg cà phê nhân. Số còn lại không trả thêm được bất cứ khoản nào. Nay bà C khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Ngọc Đ phải trả số tiền 120.000.000đ, tiền lãi suất chậm trả theo lãi suất ngân hàng và 50kg tiêu khô, 1.522kg cà phê nhân xô quy chuẩn.

Bị đơn ông Nguyễn Ngọc Đ: Trong quá trình giải quyết vụ kiện đã bỏ đi khỏi địa phương, không thông báo cho nguyên đơn cũng như chính quyền địa phương biết nơi cư trú mới là cố tình che giấu địa chỉ. Tòa án đã tiến hành xác minh và niêm yết Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải Thông báo kết luận giám định chữ ký, chữ viết; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa cho ông Đ theo đúng quy định, nhưng ông Đ đều vắng mặt không có lý do và cũng không gửi văn bản nêu ý kiến của mình cho Tòa án.

Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến của mình.

Tài liệu chứng cứ, thu thập có trong hồ sơ vụ án: Đơn khởi kiện, 01 giấy nợ cà phê nhân + tiền (bạc) (bản gốc); Bản tự khai của nguyên đơn; biên bản xác minh nơi cư trú của bị đơn; Hợp đồng tín dụng (phô tô); hợp đồng thế chấp QSDĐ (Phô tô); Kết luận giám định số 1032 ngày 30/8/2023 của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về vụ án:

- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật, tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, việc thu thập chứng cứ đảm bảo đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự thủ tục và chức năng nhiệm vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình; Bị đơn vắng mặt không có lý do chính đáng, nên Tòa án xét xử vắng mặt theo Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đặc biệt là Giấy nhận nợ và Kết luận giám định chữ ký và chữ viết của Phòng kỷ thuật hình sự Công an tỉnh Đắk Lắk. Xét thấy, yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Kim C là có căn cứ, đề nghị HĐXX áp dụng Các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự, buộc ông Nguyễn Ngọc Đ phải trả cho bà C các khoản: Tiền vay gốc 120.000.000đ và lãi suất theo quy định của pháp luật; 50kg hạt tiêu khô và 1.522kg cà phê nhân xô quy chuẩn.

Buộc ông Nguyễn Ngọc Đ phải chịu toàn bộ chị phí giám định và án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về tố tụng:Tòa án xác định là đây là quan hệ “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” và thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn vắng mặt tại địa phương không thong báo cho nguyên đơn và chính quyền địa phương biết nơi cư trú mới là cố tình dấu địa chỉ. Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng cho ông Nguyễn Ngọc Đ, nhưng ông Đ vẫn vắng mặt trong suốt quát trình tố tụng không có lý do. Vì vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung tranh chấp: Bà Dương Thị Kim C khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Ngọc Đ phải trả số tiền 120.000.000 đồng, tiền lãi suất chậm trả theo lãi suất ngân hàng và 50kg tiêu khô, 1.522kg cà phê nhân xô quy chuẩn.

[2.1] Căn cứ vào “Giấy nợ cà phê nhân + tiền (Bạc) lập ngày 03/10/2021 do bà Dương Thị Kim C cung cấp, có nội dung: ngày 03/10/2021 ông Nguyễn Ngọc Đ, trú tại thôn 1, xã EaRal, huyện EaH’Leo, tỉnh Đắk Lắk mượn của đại lý Hùng Bảo (chủ đại lý theo giấy phép kinh doanh là bà Dương Thị Kim C) thôn H, xã E, huyện E, Đắk Lắk, số cà phê nhân là 1950kg; số tiền là 120.000.000đ và 50kg hạt tiêu khô.

[2.2] Qúa trình giải quyết vụ kiện ông Đ vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản nêu ý kiến, nên Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ là Hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp QSDĐ đươc ký kết giữa ông Nguyễn Ngọc Đ với Ngân hàng N và ra Quyết định trưng cầu giám định chữ ký, chữ viết của ông Đ theo yêu cầu của bà Dương Thị Kim C.

Tại Kết luận giám định số 1032/KL-KTHS, ngày 30/8/2023 của Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Đắk Lắk, đã kết luận“Chữ ký, chữ viết đề tên Nguyễn Ngọc Đ trên tài liệu cần giám định kí hiệu A1 (giấy nợ cà phê +tiền (bạc) ngày 03/10/2021)so với chữ ký, chữ viết đề tên Nguyễn Ngọc Đ trên các tài liệu mẫu so sánh kí hiệu M1,M2 (Hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp QSDD) là do cùng một người ký và viết ra”.

[2.3] Như vậy, việc ông Nguyễn Ngọc Đ vay tiền, cà phê và Hồ tiêu của bà Dương Thị kim C là có thật. Giao dịch vay tài sản nói trên giữa các bên đương sự không trái pháp luật và không trái đạo đức xã hội nên có hiệu lực pháp luật, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. Thời hạn trả nợ được xác định trong giấy nợ là ngày 20 tháng 12 năm 2021, trong quá trình thực hiện giao dịch không có thỏa thuận kéo dài thời hạn trả nợ nhưng đến nay ông Đ chỉ mới trả cho bà C được 428kg cà phê nhân xô, số còn lại chưa trả là: Tiền 120.000.000đ; 1.522kg cà phê nhân xô quy chuẩn và 50kg hạt tiêu khô.

[2.4] Yêu cầu khởi kiện của bà C là có căn cứ phù hợp với các Điều 463, 466 Bộ luật dân sự, HĐXX cần buộc ông Nguyễn Ngọc Đ phải trả cho bà Dương Thị Kim C các tài sản sau: 1.522kg cà phê nhân xô quy chuẩn; 50kg hạt tiêu khô và 120.000.000đ tiền vay gốc.

[2.5] Về yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền 120.000.000đ theo lãi suất ngân hàng kể từ này 03/10/2021: HĐXX xét thấy, theo giấy nợ thì không có thỏa thuận về lãi suất nên không có cở sở để tính lãi từ ngày vay mà chỉ có căn cứ để tính lãi từ khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ tức ngày 21/12/2021 đến nay 29/9/2023 là 21 tháng 08 ngày và mức lãi suất chỉ được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 466 Bộ luật dân sự, cụ thể ông Nguyễn Ngọc Đ phải chịu: 120.000.000đ x 10%/năm x 21 tháng 08 ngày = 21.304.110đ.

[3]. Về chi phí giám định: Chi phí giám định chữ ký, chữ viết là 6.000.000đ (sáu triệu đồng). Do ông Nguyễn Ngọc Đ cố tình vắng mặt nên phải tiến hành giám định chữ ký, chữ viết. Kết luận giám định chữ ký, chữ viết mang tên Nguyễn Ngọc Đ trong “Giấy nợ…” là của ông Đ và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên ông Đ phải chịu toàn bộ tiền chi phí giám định nói trên. Do nguyên đơn đã nộp tạm ứng chi phí giám định nên buộc ông Nguyễn Ngọc Đ phải trả số tiền này cho bà Dương Thị Kim C.

[5]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận, nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm, cụ thể: 141.304.110đ + (50kg tiêu x 70.000/kg) + (1.522 kg cà phê nhân xô x 66.600/kg) = 12.308.465đ (mười hai triệu ba trăm linh tám nghìn bốn trăm sáu mươi lăm đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Các điều 463; Điều 466; 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Kim C.

Buộc ông Nguyễn Ngọc Đ phải trả cho bà Dương Thị Kim C, các khoản nợ sau: Tiền nợ gốc 120.000.000đ (một trăm hai mươi triệu đồng) và 21.304.110đ (hai mươi mốt triệu ba trăm linh bốn nghìn một trăm mười đồng) tiền lãi; 1.522 (một nghìn năm trăm hai mươi hai) kg cà phê nhân xô quy chuẩn và 50 (năm mươi) kg hạt tiêu khô.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

Về chi phí giám định: Buộc ông Nguyễn Ngọc Đ phải trả lại cho bà Dương Thị Kim C 6.000.000đ (sáu triệu đồng).

Về án phí: Buộc ông Nguyễn Ngọc Đ phải chịu 12.308.465đ (mười hai triệu ba trăm linh tám nghìn bốn trăm sáu mươi lăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

38
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 96/2023/DS-ST

Số hiệu:96/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ea H'leo - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về