Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 72/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Y, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 72/2021/DS-ST NGÀY 25/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 25/5/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận Y xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 153/2020/TLST-DS ngày 27/10/2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2021/QĐXXST- DS ngày 08/4/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2021/QĐST-DS ngày 29/4/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng S.

Địa chỉ: N.K.K.N, Phường I, Quận E, TP.HCM Đại diện theo ủy quyền: Bà N.B.T.T – Giấy ủy quyền số 1209/2020/UQ-TTT ngày 06/10/2020 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Ông N.H.A, sinh năm 1979.

Địa chỉ: B.T, Phường I, Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt không lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các Bản tự khai, các phiên họp kiểm tra, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải - người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngày 20/12/2011, Ông N.H.A và Ngân hàng S có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Visa số 512341 - 8691 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng). Hạn mức thẻ tín dụng là 40.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất áp dụng theo từng thời kỳ, cụ thể lãi suất 2.15%/tháng theo thông báo số 113/TB-TTT ngày 04/07/2011.

Sau khi được cấp thẻ tín dụng, Ông N.H.A đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 127.443.700 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt đến nay Ông N.H.A đã thanh toán cho ngân hàng số tiền 151.957.926 đồng. Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng Ông N.H.A vẫn không có thiện chí trả nợ cho ngân hàng. Do Ông N.H.A đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên ngày 23/6/2017 ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 25/5/2021, Ông N.H.A còn nợ tổng số tiền: 46.127.671 đồng (trong đó nợ gốc: 18.156.944 đồng, lãi quá hạn: 27.970.727 đồng).

Nay buộc Ông N.H.A phải trả ngay cho Ngân hàng S tổng số tiền tạm tính đến ngày 25/5/2021 là 46.127.671 (Bốn mươi sáu triệu, một trăm hai mươi bảy ngàn, sáu trăm bảy mươi mốt) đồng, (trong đó nợ gốc: 18.156.944 đồng, lãi quá hạn: 27.970.727 đồng).

Buộc Ông N.H.A có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 26/5/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Buộc Ông N.H.A phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ án phí.

Ngoài ra nguyên đơn không có ý kiến gì khác.

- Bị đơn: Ông N.H.A vắng mặt trong tất cả các lần triệu tập của Tòa án nên không có bản khai.

* Tại phiên tòa:

- Đại diện ủy quyền của nguyên đơn – bà N.B.T.T có đơn xin xét xử vắng mặt và có bản khai trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là đề nghị Tòa án tuyên buộc bị đơn thanh toán số tiền gốc và lãi cho nguyên đơn, tổng cộng là 46.127.671 đồng tạm tính đến ngày xét xử và khoản lãi phát sinh từ ngày 26/5/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.

Bị đơn: Ông N.H.A vắng mặt không lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Y phát biểu ý kiến:

1. Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước thời điểm này, thấy rằng Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 48 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Tại phiên tòa hôm nay, HĐXX đã thực hiện đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 về phiên tòa sơ thẩm: thực hiện đúng nguyên tắc xét xử, đúng thành phần HĐXX, đúng như Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Về phần thủ tục, phần hỏi và phần tranh luận, HĐXX cũng thực hiện đúng quy định.

2. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 26, 35, 39 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc Ông N.H.A phải trả toàn bộ số tiền 46.127.671 đồng, bị đơn phải chịu án phí là 2.306.384 đồng, hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn 990.208 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trình bày của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận Y, Hội đồng xét xử nhận định:

[Về tố tụng:

- Thẩm quyền loại việc:

Ông N.H.A ký kết hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng để tiêu dùng cá nhân. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc tranh chấp về Hợp đồng dân sự vay tài sản.

- Về Thẩm quyền lãnh thổ:

Căn cứ kết quả xác minh của Công an Phường 8, Quận Y về đương sự Nguyễn Hoàng Ân như sau: “Đương sự N.H.A sinh năm 1979 có đăng ký hộ khẩu thường trú tại B.T, Phường I, Quận Y”. Xét, Nguyên đơn có đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng dân sự với Ông N.H.A thuộc khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 nên Tòa án nhân dân Quận Y thụ lý, giải quyết là đúng quy định pháp luật.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn là Ông N.H.A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các lần lấy lời khai, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 25/11/2020 và 25/01/2021, quyết định đưa vụ án ra xét xử ngày 29/4/2021, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt Ông N.H.A là đúng với quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Thời hiệu khởi kiện vụ án:

Trong quá trình giải quyết vụ án thì các bên không yêu cầu Tòa án xem xét thời hiệu nên Tòa án không áp dụng thời hiệu khởi kiện là đúng với quy định tại khoản 2 Điều 184 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

Theo toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện: Ngày 20/12/2011 Ông N.H.A có ký Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng Visa số 512341 - 8691 (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng) với Ngân hàng S, mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là 2.15%/tháng (lãi suất trong hạn) theo thông báo số 113/TB-TTT ngày 04/07/2011.

Ngày 20/01/2012, Ông N.H.A đã ký nhận và kích hoạt sử dụng thẻ tín dụng, căn cứ vào bản tóm tắt sao kê của nguyên đơn cung cấp đề ngày 25/5/2021 thì xác định được bị đơn thực hiện giao dịch lần đầu tiên vào ngày 20/01/2012 với số tiền là 30.000.000 đồng, trong quá trình vay và trả nợ thì Ông N.H.A đã thanh toán cho ngân hàng với tổng số tiền đã trả là 151.957.926 đồng. Kể từ ngày 23/02/2017 Ông N.H.A không thanh toán thêm bất cứ khoản nào cho nguyên đơn.

Đến ngày 06/10/2020 Ngân hàng S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Ông N.H.A phải trả ngay cho Ngân hàng một lần số tiền nợ tổng số tiền tạm tính đến ngày 25/5/2021 là 46.127.671 (Bốn mươi sáu triệu, một trăm hai mươi bảy ngàn, sáu trăm bảy mươi mốt) đồng, (trong đó nợ gốc: 18.156.944 đồng, lãi quá hạn: 27.970.727 đồng).

Hội đồng xét xử xét thấy: Sau khi Ông N.H.A thực hiện các giao dịch và đã thanh toán được số tiền 151.957.926 đồng và còn nợ lại 46.127.671 đồng nhưng bị đơn đã không thanh toán. Như vậy, bị đơn đã vi phạm phần cam kết của hợp đồng, vi phạm các khoản 18, 19, 20 quy định về phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán, số tiền thanh toán, áp dụng thanh toán của bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng; Căn cứ Điều 466 Bộ luật dân sự, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc Ông N.H.A phải thanh toán toàn bộ khoản nợ: 46.127.671 đồng như đã tính chi tiết ở phần trên là có cơ sở chấp nhận.

Phương thức thanh toán: Thanh toán ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Án phí dân sự sơ thẩm: Ông N.H.A có nghĩa vụ trả nợ nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn lại số tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Nghị Quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; Điều 184; khoản 2 Điều 227; Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 357, Điều 466 Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2014;

- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 Nghị Quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S. Cụ thể:

1/ Buộc Ông N.H.A phải thanh toán cho Ngân hàng S các khoản:

- Nợ gốc: 18.156.944đồng

- Lãi quá hạn: 27.970.727đồng (lãi tạm tính từ ngày 23/06/2017 đến ngày 25/5/2021).

Tổng cộng: 46.127.671 (Bốn mươi sáu triệu, một trăm hai mươi bảy ngàn, sáu trăm bảy mươi mốt) đồng.

2/ Kể từ ngày 26/5/2021, Ông N.H.A còn phải tiếp tục trả khoản tiền lãi quá hạn trên số dư nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ nêu trên.

Thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay sau khi Bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

3/ Các bên thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông N.H.A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm: là 2.306.384 đồng.

- Hoàn trả cho Ngân hàng S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 990.208( Chín trăm chín mươi ngàn, hai trăm lẻ tám) đồng theo biên lai thu số AA/2019/0010719 ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận Y, Thành phố Hồ Chí Minh.

5/ Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 72/2021/DS-ST

Số hiệu:72/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về