Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 71/2022/DS-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H – TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 71/2022/DS-ST NGÀY 15/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Trong ngày 15/8/2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 141/2022/TLST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2022 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 77/2022/QĐXXST-DS ngày 22/7/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 90/2022/QSST-DSST ngày 04 tháng 8 năm 2022 giữa:

*Nguyên đơn: Anh Lê Trung D, sinh năm 1982 ( có đơn xin vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ dân phố số 2,thị trấn T, huyện H, tỉnh Bắc Giang;

*Bị đơn: Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1982 ( vắng mặt) *Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

Chị Nguyễn Thị G, sinh năm 1988 ( vắng mặt) Đều cư trú: Tổ dân phố T,thị trấn T, huyện H, tỉnh Bắc Giang;

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/6/2022, những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Lê Trung D trình bày: Do có mối quan hệ quen biết nên ngày 24/8/2021 dương lịch anh Dương có vay của cá nhân anh số tiền 23.600.000 đồng, thời hạn vay 03 tháng, không thỏa thuận lãi suất. Mục đích vay để chi tiêu cá nhân. Sau khi đến hạn trả 24/11/2021 thì anh đã đòi nhiều lần nhưng anh Dương vẫn không trả được ít nào. Anh xác định đây là khoản nợ riêng của anh Nguyễn Văn D và đề nghị Tòa án không đưa chị Nguyễn Thị G là vợ anh Dương vào tham gia tố tụng trong vụ án với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Ngoài ra anh xác định đây là tài sản riêng của anh và đề nghị Tòa án không đưa chị Nguyễn Thị Hòa, sinh năm 1983 là vợ anh vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.

Nay anh khởi kiện yêu cầu cá nhân anh Nguyễn Văn D phải trả cho anh số tiền gốc 23.600.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.

Tại phiên tòa anh Lê Trung D có đơn xin vắng mặt và vẫn giữ nguyên ý kiến của mình.

* Bị đơn anh Nguyễn Văn D vắng mặt tại phiên tòa, mặc dù đã được Tòa án triệu tập lên làm việc hợp lệ, tuy nhiên anh không lên Tòa án làm việc và từ chối trình bày ý kiến khi Tòa án đến làm việc.

*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị Nguyễn Thị G vắng mặt tại phiên tòa, mặc dù đã được Tòa án triệu tập lên làm việc hợp lệ, tuy nhiên chị không lên Tòa án làm việc và từ chối trình bày ý kiến khi Tòa án đến làm việc.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Áp dụng Điều 26; Điều 35; Điều 39; khoản 3 Điều 144, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 465; Điều 466; Điều 468; Điều 470 của Bộ luật dân sự; khoản 2 - Điều 26 - Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Trung D.

1. Buộc anh Nguyễn Văn D phải trả cho anh Lê Trung D số tiền gốc là 23.600.000 đồng gốc, không yêu cầu trả lãi.

2. Về án phí: Do đơn của anh Lê Trung D được chấp nhận nên anh Nguyễn Văn D phải chịu 1.180.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và về thẩm quyền: Anh Lê Trung D khởi kiện yêu cầu anh Nguyễn Văn D trả số tiền vay 23.600.000 đồng gốc, không yêu cầu trả lãi, xác định là quan hệ tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản" theo Điều 463 của Bộ luật dân sự và theo Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quan hệ giữa các bên là quan hệ giữa cá nhân với cá nhân. Bị đơn cư trú tại địa bàn huyện H, tỉnh Bắc Giang. Tòa án nhân dân huyện H thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Anh Lê Trung D có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Văn D và chị Nguyễn Thị G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng vẫn vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Dũng, anh Dương, chị Giang là có căn cứ.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Anh Lê Trung D khởi kiện yêu cầu anh Nguyễn Văn D trả số tiền vay 23.600.000 đồng gốc, không yêu cầu trả lãi thì thấy: Theo lời trình bày của anh và các tài liệu có trong hồ sơ xác định ngày 24/8/2021 dương lịch anh Nguyễn Văn D có vay của anh số tiền 23.600.000 đồng, thời hạn vay 03 tháng, không thỏa thuận lãi suất. Mục đích vay để chi tiêu cá nhân. Sau khi đến hạn trả 24/11/2021 thì anh đã đòi nhiều lần nhưng anh Dương vẫn không trả được. Như vậy, kể từ ngày vay đến nay anh Dương đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ và chưa trả được tiền gốc nào cho anh Dũng. Nay bà Dũng có đơn khởi kiện là có căn cứ, cần được chấp nhận.

[4] Về nghĩa vụ trả tiền thì thấy: Anh Dũng xác định là nợ riêng của cá nhân anh Dương và xác định là tài sản riêng của anh. Ngoài ra anh Dũng không yêu cầu Tòa án đưa chị Nguyễn Thị Hòa, sinh năm 1983 là vợ anh vào tham gia tố tụng, nên Tòa án không đưa chị Hòa vào tham gia tố tụng trong vụ án với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là có căn cứ. Do vậy, xác định đây là tài sản riên của anh Dũng và nợ riêng của anh Dương. Buộc anh Dương phải có nghĩa vụ trả nợ cho anh Dương là có căn cứ.

[5] Về lãi suất cho vay: Do anh Lê Trung D không yêu cầu anh Nguyễn Văn D trả số tiền lãi, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[6] Về lãi suất phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: Do các bên không thỏa thuận được nên lãi suất chậm trả được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

[7] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của anh Lê Trung D được chấp nhận nên anh Nguyễn Văn D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Hòan trả lại anh Lê Trung D số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp [8] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26; Điều 35; Điều 39; khoản 3 Điều 144, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 463; Điều 465; Điều 466; Điều 468; Điều 470 của Bộ luật dân sự; khoản 2 - Điều 26 - Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Xử:

1.Về yêu cầu khởi kiện:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Trung D.

Buộc anh Nguyễn Văn D phải trả cho anh Lê Trung D số tiền gốc là 23.600.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.

2.Về án phí: Anh Nguyễn Văn D phải chịu 1.180.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả anh Lê Trung D số tiền tạm ứng án phí đã nộp 575.000 đồng theo biên lai số 0008147 ngày 24/6/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bắc Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.

4. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 71/2022/DS-ST

Số hiệu:71/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hiệp Hòa - Bắc Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về