Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 68/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 68/2021/DS-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 24 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 33/2021/TLST-DS ngày 15/01/2021 về việc tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 65/2021/QĐST-DS ngày 19/4/2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Anh Ngô Văn T, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Số 390, tổ 20, khu 4, thị trấn C, huyện C, Tiền Giang.

* Bị đơn: Anh Đoàn Văn C, sinh năm 1981.

Địa chỉ: ấp M, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Anh T có mặt, anh C vắng mặt không rõ lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 05/01/2021 các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh Ngô Văn T trình bày:

Ngày 05/10/2020 anh T có cho anh C vay không lãi số tiền 50.000.000 đồng, anh C hứa mỗi tháng trả 10.000.000 đồng thực hiện từ ngày 01/11/2020 cho đến khi hết nợ, anh C có làm biên nhận nợ và ký tên. Nhưng đến hạn trả tiền anh C cứ hứa hẹn kéo dài đến nay không trả được số tiền nào. Do đó, nay anh T yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết buộc anh Đoàn Văn C có nghĩa vụ trả số tiền vay 50.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi, trả 01 lần ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

* Bị đơn anh Đoàn Văn C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa, nhưng vẫn không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của anh T và không có mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C phát biểu ý kiến và đề nghị:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá trình từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử thực hiện đúng theo quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Tư cách của người tham gia tố tụng tuân thủ theo đúng quy định tại các Điều 68, 70, 71, 72, 73, 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ và lời khai của đương sự tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhận thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh T là có căn cứ chấp nhận, nên đề nghị Hội đồng xet xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Thuận, buộc anh Đoàn Văn C có nghĩa vụ trả cho anh Thuận số tiền 50.000.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Bị đơn anh Đoàn Văn C đã đươc tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng vắng mặt không rõ lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh C là có căn cứ đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét, căn cứ biên nhận nợ ngày 05/10/2020 thể hiện anh C có vay của anh Thuận số tiền 50.000.000 đồng anh C có ký tên và ghi rõ họ tên. Đồng thời, căn cứ vào lời khai của chị Dương Thị N (vợ của anh Đoàn Văn C) tại biên bản ghi lời khai ngày 07/4/2021 trình bày chị N biết việc anh C có vay của anh T số tiền 50.000.000 đồng chưa trả, chữ ký và chữ viết trong biên nhận nợ ngày 05/10/2020 là do anh C viết và ký tên. Mặc khác, Sau khi thụ lý vụ án Toà án đã tống đạt đầy đủ các thủ tục tố tụng cho anh C trong thông báo Toà án có nêu rõ yêu cầu khởi kiện của anh T, nhưng anh C không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh T và không có mặt để tham gia các phiên hoà giải và tham dự phiên toà, nên xem như anh C đã mặc nhiên thừa nhận số nợ của anh T. Do đó, anh T khởi kiện yêu cầu anh C trả số tiền 50.000.000 đồng là có cơ sở chấp nhận phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự.

[3] Tại phiên toà do anh C vắng mặt nên hai bên không thoả thuận được về thời gian trả số tiền 50.000.000 đồng. Cho nên, về phương thức trả, thời gian trả số tiền trên do hai bên đương sự thỏa thuận với nhau khi đến giai đoạn thi hành án.

[4] Xét, ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên chấp nhận toàn bộ lời đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát.

[5] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh T, căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án, nên anh C phải chịu 50.000.000 đồng x 5% = 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, 271, 272, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.

Xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Ngô Văn T.

Buộc anh Đoàn Văn C có nghĩa vụ trả cho anh Ngô Văn T số tiền vay 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí: Anh Đoàn Văn C phải chịu 2.500.000 đồng (Hai triệu năm trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả cho anh Ngô Văn T số tiền 1.250.000 đồng (Một triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004774 ngày 15/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Ngô Văn T được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh Đoàn Văn C được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đị nh tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 68/2021/DS-ST

Số hiệu:68/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về