Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 62/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 62/2022/DS-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 360/2021/TLST-DS ngày 03 tháng 12 năm 2021 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐXX-ST ngày 17 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2022/QĐST-DS ngày 07 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thanh Đ, sinh năm 1989; Địa chỉ: ấp LT B, xã BL, huyện CT, Tiền Giang.

- Bị đơn: Lê Văn H, sinh năm 1982;

Địa chỉ: Ấp LH B, xã BL, huyện CT, Tiền Giang.

Anh Đ có đơn xin vắng mặt; vắng mặt anh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện ngày 10 tháng 11 năm 2021, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, anh Nguyễn Thanh Đ trình bày:

Anh Đ và anh Lê Văn H là người cùng xóm. Vào ngày 23/11/2020 anh Lê Văn H có vay của anh Nguyễn Thanh Đ số tiền 40.000.000đồng, lãi suất thỏa thuận miệng là 3%/tháng, thời hạn vay đến ngày 23/5/2021. Sau khi vay, anh H có đóng được cho Anh Đ 03 tháng tiền lãi với tổng số tiền là 1.200.000đồng rồi ngưng. Đến hạn trả nợ nhưng Anh Đ không trả vốn như thỏa thuận, Anh Đ đã nhiều lần yêu cầu anh H trả số tiền còn nợ nhưng anh H cố tình trốn tránh không trả nợ. Nay Anh Đ yêu cầu anh Lê Văn H trả cho Anh Đ số tiền 40.000.000đồng, không yêu cầu tính lãi, yêu cầu trả khi án có hiệu lực pháp luật.

Ngày 24/3/2022, anh Nguyễn Thanh Đ có đơn xin thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, Anh Đ đồng ý trừ số tiền 1.200.000đồng đã nhận vào số tiền vốn mà anh H còn nợ. Nay Anh Đ yêu cầu anh H trả cho Anh Đ số tiền 38.800.000đồng, không yêu cầu tính lãi, yêu cầu trả khi án có hiệu lực pháp luật.

Bị đơn anh Lê Văn H đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý; bản sao đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ của nguyên đơn; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, không có ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thanh Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xác định đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Nguyên đơn Nguyễn Thanh Đ có đơn xin vắng mặt khi xét xử; bị đơn Lê Văn H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Anh Đ và anh H.

[3] Về nội dung:

Anh Nguyễn Thanh Đ yêu cầu anh Lê Văn H trả cho Anh Đ số tiền 40.000.000đồng, không yêu cầu tính lãi, yêu cầu trả khi án có hiệu lực pháp luật. Anh Đ cung cấp cho Tòa án giấy nhận tiền có ghi nội dung ngày 23/11/2020 anh Lê Văn H có nhận của anh Nguyễn Thanh Đ số tiền 40.000.000đồng từ ngày 23/11/2020 đến ngày 23/5/2021, có chữ ký và ghi họ tên của anh Lê Văn H.

Anh Lê Văn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ chứng cứ do nguyên đơn giao nộp và lời trình bày của nguyên đơn. Tuy nhiên, anh H không phản đối hay có ý kiến gì đối với chứng cứ này, do đó Hội đồng xét xử xác định đây là những tài liệu, chứng cứ có thật, phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện ngày 24/3/2022, Anh Đ đồng ý trừ đi số tiền 1.200.000đồng đã nhận từ anh H vào số tiền vốn gốc mà anh H còn nợ, chỉ yêu cầu anh H trả cho Anh Đ số tiền 38.800.000đồng, không yêu cầu tính lãi, yêu cầu trả khi án có hiệu lực pháp luật. Đây là sự tự nguyện của Anh Đ nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Từ những nhận định và phân tích trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định anh Lê Văn H còn nợ lại anh Nguyễn Thanh Đ số tiền 38.800.000đồng.

[4] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, lời đề nghị của Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[5] Về án phí sơ thẩm: Anh Lê Văn H có nghĩa vụ chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 463 và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: 1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thanh Đ.

Buộc bị đơn Lê Văn H có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn Nguyễn Thanh Đ số tiền 38.800.000đồng (Ba mươi tám triệu tám trăm nghìn đồng). Thời gian thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày anh Nguyễn Thanh Đ có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Lê Văn H chậm thi hành số tiền trên thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo qui định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự.

2/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lê Văn H chịu 1.940.000đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại cho anh Nguyễn Thanh Đ 1.000.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003678 ngày 02/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.

3/ Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4/ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản số 62/2022/DS-ST

Số hiệu:62/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về